Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Cách xác định giá đất khi chuyển đổi đất phi nông nghiệp thành đất ở?

KT&ĐT
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - "Tôi có mảnh đất phi nông nghiệp diện tích 50m2, mua bán bằng giấy tờ viết tay từ năm 2002. Hiện nay, tôi có nhu cầu xây dựng nhà để ở trên mảnh đất này nên cần phải làm thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng. Nhờ quý Báo tư vấn giúp, khi chuyển đổi thì giá đất được xác định như thế nào?" - Đỗ Thu Hằng, ngõ 197 Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.

Chị Thu Hằng thân mến!
Theo Điều 3, phần Quy định về bảng giá các loại đất trên địa bàn TP Hà Nội áp dụng từ ngày 1/1/2020 – 31/12/2024 tại Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội, nguyên tắc xác định giá đất phi nông nghiệp như sau:
Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với đường (phố) có tên trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định này; Vị trí 2: thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một cạnh giáp với ngõ, ngách, hẻm có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 3,5m trở lên; Vị trí 3: thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một cạnh giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất từ 2m đến dưới 3,5m; Vị trí 4: thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một cạnh giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất dưới 2m.
Trong trường hợp đặc biệt: Thửa đất có ít nhất 4 cạnh tiếp giáp với đường có tên trong Bảng giá đất thì được nhân hệ số K=1,3 của đường có giá đất cao nhất; Thửa đất có 3 cạnh hệ số K=1,25; Thửa đất có 2 cạnh hệ số K=1,2; Thửa đất có một cạnh tiếp giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất từ 3,5m trở lên (tính từ chỉ giới hè đường có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) hệ số K=1,15 của đường có tên trong Bảng giá đất; Thửa đất có một cạnh tiếp giáp với đường có tên trong Bảng giá đất và có ít nhất một cạnh khác tiếp giáp với ngõ từ 2m đến dưới 3,5m hệ số K=1,1. Giá đất sau khi áp dụng hệ số K không được vượt khung giá đất cùng loại tối đa của Chính phủ quy định, trường hợp vượt thì lấy bằng khung giá đất của Chính phủ.
Nguyên tắc xác định giá đất phi nông nghiệp khi chuyển đổi được tính theo vị trí thửa đất (Ảnh minh họa).
Đối với thửa đất của một chủ sử dụng tại vị trí 2, 3, 4 (không nằm trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp) nếu có khoảng cách theo đường hiện trạng từ mốc giới đầu tiên của thửa đất đến đường có tên trong bảng giá ≥ 200m thì giá đất được giảm trừ như sau: Khoảng cách từ 200 - 300m: giảm 5% so với giá đất quy định; từ 300 - 400m: giảm 10%; từ 400 - 500m: giảm 15%; từ 500m trở lên: giảm 20%.
Đối với thửa đất của một chủ sử dụng tại các vị trí 2, 3, 4 có ngõ nối thông với nhiều đường thì giá đất tính theo vị trí cao nhất (có tính đến yếu tố giảm trừ tại Điểm b); Đối với thửa đất của một chủ sử dụng có cạnh tiếp giáp với đường, phố, ngõ có chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ >100m được chia lớp để tính giá đất như sau: Lớp 1: Tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ đến 100m tính bằng 100% giá đất quy định; Lớp 2: từ trên 100 - 200m, giảm 10% so với giá đất của lớp 1; Lớp 3: từ trên 200 - 300m giảm 20%;  Lớp 4: từ trên 300m giảm 30%.
Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng đất có hình thể đặc thù, bị che khuất (hình L, hình T...) có mặt tiếp giáp với đường, phố, ngõ thì phần diện tích tiếp giáp với đường, phố, ngõ tính từ mặt tiền đến hết chiều sâu của thửa đất được tính giá đất theo đúng vị trí, mục đích quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 Chương II của quy định này; phần diện tích còn lại giá đất được áp dụng hệ số K như sau: Thửa đất có vị trí 1: K=0,9 của giá đất theo quy định; Thửa đất có vị trí 2: K=0,8; Thửa đất có vị trí 3, vị trí 4: K=0,7.
Đối với các thửa đất có vị trí 1, vị trí 2 và vị trí 3: Giá đất trung bình của cả thửa đất sau khi áp dụng hệ số K hoặc chia lớp tại Điểm d, đ không được thấp hơn giá đất của vị trí thấp hơn liền kề với đường, phố, ngõ tiếp giáp của thửa đất; trường hợp thấp hơn thì lấy theo giá đất của vị trí thấp hơn liền kề; Giá đất tại các tuyến đường mới chưa có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo quy định này được xác định theo các nguyên tắc tại Khoản 1, 2 Điều này và tương ứng với mức giá đất của đường có tên tương đương trong khu vực.
Chị có thể căn cứ vào vị trí đất của gia đình mình, để xác định giá đất nộp thuế khi thực hiện thủ tục chuyển đổi.