Giá thép xây dựng hôm nay 19/6: Tiếp tục đi ngang, đã ổn định trong một tuần qua

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Giá thép xây dựng hôm nay (19/6) tại thị trường trong nước tiếp tục duy trì ổn định. Như vậy, một tuần qua giá thép trong nước đã ổn định, trên sàn giao dịch Thượng Hải chốt phiên giao dịch tuần này, giá thép xuống mức 5.052 Nhân dân tệ/tấn.

Một tuần qua (14 - 19/6) thị trường thép trong nước ổn định mức giá.

Giá thép tại miền Bắc
Hôm nay (19/6), thị trường thép xây dựng trong nước tiếp tục ổn định tính từ đầu tuần tới nay. Trong đó, thép cuộn CB240 đang dao động từ 16.700 đồng/kg tới 17.250 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 17.050 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg.
Cụ thể, tại thị trường miền Bắc, Tập đoàn Hòa Phát hiện giá thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.100 đồng/kg.
Công ty thép Thái Nguyên với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 có giá 16.950 đồng/kg; thép D10 CB300 ở mức 17.200 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 từ ngày 7/6 đến nay luôn duy trì ở mức 17.310 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 17.250 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 17.200 đồng/kg.
Từ ngày 7/6 đến nay, Thương hiệu thép Việt Đức đã ổn định giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 17.250 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.180 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Mỹ với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá là 17.310 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Hiện giá thép cuộn CB240 đang dao động từ 16.900 đồng/kg đến 17.610 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá từ 17.310 đồng/kg tới 17.560 đồng/kg.
Cụ thể, thương hiệu thép xây dựng Hòa Phát hôm nay với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 17.310 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.610 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức 17.560 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.900 đồng/kg. Dòng thép D10 CB300 hiện có giá là 17.360 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép cuộn CB240 đang có giá từ 16.750 đồng/kg đến 17.460 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 đang duy trì từ 16.850 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg.
Với thương hiệu Hòa Phát, 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg, còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina tại thị trường miền Nam thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.750 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.200 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho hiện thép cuộn CB240 đang duy trì ở mức 17.100 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.850 đồng/kg.
Thương hiệu thép Miền Nam, với sản phẩm thép cuộn CB240 đang ở mức 17.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.310 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Chốt phiên giao dịch tuần này, giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 52 Nhân dân tệ xuống mức 5.052 Nhân dân tệ/tấn.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thép như phôi thép, than mỡ, coke, điện cực đang có xu hướng tăng.
Cụ thể, giá phôi thép ngày 7/6 ở mức 681 USD/tấn CFR Đông Á, tăng khoảng 50 USD/tấn so với mức giá phôi thép thời điểm đầu tháng 5.
Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Australia (giá FOB) ngày 7/6 premium hard coking coal có giá khoảng 167 USD/tấn, tăng mạnh 58 USD/tấn so với đầu tháng 5, trong khi đó giá cốc tại thị trường nội địa Trung Quốc tăng cao.
Mặc dù vậy, giá quặng sắt ngày 7/6 giao dịch ở mức 202,6 - 203 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc có xu hướng giảm nhẹ, giảm 8 - 9 USD/tấn so với thời điểm 7/5.
Theo VSA, trong tháng 5, giá thép cuộn cán nóng HRC ngày 7/6 ở mức 900 USD/tấn, CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 25 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 5.
Trong khi, giá bán thép xây dựng trong nước ở mức bình quân khoảng 17 - 17,5 triệu đồng/tấn, tiếp tục tăng so với tháng 4 và tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020.
Trước những diễn biến phức tạp của thị trường thép thế giới gây ảnh hưởng đến giá sản phẩm thép trong nước, VSA đã có văn bản khuyến nghị các doanh nghiệp thực hiện các giải pháp bình ổn giá thép trong nước. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất để bình ổn thị trường, đáp ứng nhu cầu trong nước.