Giải mã ký tự ghi trên thẻ bảo hiểm y tế

Nam Trần
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - BHXH Việt Nam đã phát hành thẻ BHYT mới theo mã số BHXH. Mã số ghi trên thẻ BHYT nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT, đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia khi khám chữa bệnh (KCB) BHYT.

Theo đó, mã số ghi trên thẻ BHYT gồm 15 ký tự, trong đó 10 ký tự cuối là mã số BHXH. Theo quy định hiện hành, việc sử dụng mã số BHXH là duy nhất, không thay đổi trong suốt quá trình tham gia, đóng và hưởng BHXH, BHYT. Do đó 10 ký tự cuối này là mã định danh duy nhất của mỗi người trong suốt quá trình tham gia BHYT. Riêng 5 ký tự đầu của mã thẻ BHYT sẽ thay đổi khi có sự điều chỉnh về nhóm tham gia, mức quyền lợi tương ứng của người tham gia BHYT.
Cụ thể, mã số thẻ sẽ được chia thành 4 ô. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất) được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái Latinh) là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau, thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã của đối tượng đóng BHYT đầu tiên được xác định theo thứ tự các đối tượng quy định tại Khoản 6, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT. Ký tự tiếp theo (ô thứ 2) được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT, thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất. Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3) được ký hiệu bằng số (từ 1 đến 99) là mã tỉnh, TP trực thuộc T.Ư, nơi phát hành thẻ BHYT. 10 ký tự cuối (ô thứ 4) là mã số BHXH.
Dựa vào các ký tự trên, người dân có thể tự xác định được mình thuộc nhóm đối tượng tham gia nào và quyền lợi của mình khi đi KCB BHYT. Ngoài ra, thẻ BHYT cũng cung cấp thông tin về mã cơ sở KCB BHYT do người tham gia BHYT đăng ký (gồm 5 ký tự bằng số, được in sau tên cơ sở KCB ban đầu do BHXH Việt Nam cấp); mã nơi đối tượng sinh sống, gồm 2 ký tự ký hiệu vừa bằng chữ vừa bằng số (K1, K2, K3). Riêng những thẻ BHYT có mã nơi đối tượng sinh sống này, khi tự đi KCB không đúng tuyến, được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB đối với BV tuyến huyện, điều trị nội trú đối với BV tuyến tỉnh, tuyến T.Ư (không cần giấy chuyển tuyến KCB).
Cụ thể, ký hiệu K1 là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Ký hiệu K2 là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ký hiệu K3 là mã nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của pháp luật. Đối tượng có ký hiệu là QN, CA, CY đang công tác hoặc cư trú (thường trú hoặc tạm trú) thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo - được ghi mã nơi đối tượng sinh sống tương ứng với ký hiệu K1, K2, K3.