Theo đó, 3 trường hợp được giảm tiền thuê đất trong năm 2013 và năm 2014 gồm: Trường hợp mà thời hạn phải xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo từ ngày 1/1/2011 đến trước ngày 1/3/2011 (không phụ thuộc vào thời gian thực tế thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Trường hợp đến hết thời hạn được miễn tiền thuê đất và phải xác định kỳ ổn định đơn giá thuê đất từ ngày 1/1/2011 đến trước ngày 1/3/2011 (không phụ thuộc vào thời gian thực tế thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất mà xác định đơn giá thuê đất tạm nộp hoặc được hợp thức hóa việc sử dụng đất thuê phải xác định lại đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định đơn giá thuê đất từ ngày 1/1/2011 đến trước ngày 1/03/2011 (không phụ thuộc vào thời gian thực tế thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giảm tiền thuê đất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất thuộc 3 đối tượng nêu trên và đủ điều kiện giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng đã nộp tiền thuê đất theo mức chưa được giảm vào ngân sách nhà nước thì khi có quyết định giảm tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khoản tiền thuê đất nộp thừa sẽ được xử lý bù trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của các kỳ nộp tiền thuê đất tiếp theo.