Đã có Thông tư hướng dẫn Nghị định 116 về nhập khẩu ô tô

Hà Thanh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Bộ Giao thông & Vận tải (GT&VT) vừa ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 116 về nhập khẩu ô tô.

Thông tư 03/2018/TT-BGTVT do Thứ trưởng Bộ GTVT ký hướng dẫn thực hiện các quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu.
 Đã có Thông tư hướng dẫn Nghị định 116 về nhập khẩu ô tô
Theo quy định của Thông tư 03/2018/TT-BGTVT, trong Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩu chưa qua sử dụng sẽ phải có bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao giấy Chứng nhận chất lượng kiểu loại ô tô nhập khẩu được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài; bản sao giấy Chứng nhận kiểu loại linh kiện của lốp, gương chiếu hậu, đèn chiếu sáng phía trước, kính được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; bản chính Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài cấp cho từng ô tô...
Trong đó, "bản sao giấy Chứng nhận chất lượng kiểu loại ô tô nhập khẩu được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài" được hiểu là giấy Chứng nhận về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với kiểu loại ô tô hoặc gồm giấy chứng nhận về chất lượng an toàn kỹ thuật đối với kiểu loại ô tô và Giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường đối với kiểu loại ô tô hoặc kiểu loại động cơ.
Còn cụm từ “Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài” được hiểu là cơ quan tổ chức theo quy định của pháp luật được nước ngoài chấp thuận, thừa nhận, công nhận có chức năng phát hành: giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại ô tô; tài liệu về kết quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài đối với nhà máy sản xuất ra kiểu loại ô tô nhập khẩu; giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc các loại giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
Ngoài ra, các giấy tờ khác được yêu cầu gồm: Bản sao tài liệu về kết quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài đối với nhà máy sản xuất ra kiểu loại ô tô nhập khẩu còn hiệu lực được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài; bản sao Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe (cho kiểu loại chứng nhận lần đầu); bản sao Báo cáo thử nghiệm khí thải; bản sao Báo cáo thử nghiệm an toàn.
Ngoài ra, ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu phải được cơ quan quản lý chất lượng kiểm tra theo quy định đối với từ lô xe nhập khẩu. Mẫu ô tô đại diện cho tằng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu phải được kiểm tra, thử nghiệm về khí tải và chất lượng an toàn kỹ thuật theo đúng các quy định.
Trong đó, cơ quan kiểm tra sẽ lấy ngẫu nhiên 1 hoặc 2 xe mẫu đại diện cho từng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu đã được kiểm tra để doanh nghiệp nhập khẩu tự đưa xe đến các cơ sở thử nghiệm và được cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe trong toàn bộ xe nhập khẩu (theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với mẫu ô tô đưa thử nghiệm thì trong giấy Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu có ghi chú “chiếc xe này đã dùng để thử nghiệm tại Việt Nam”.
Cấp thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu quy định, đồng thời gửi đến cơ quan Hải quan để giải quyết theo quy định đối với các ô tô thuộc cùng kiểu loại trong lô xe nhập khẩu có ít nhất một trong hai kết quả thử nghiệm về khí thải và kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn không đạt yêu cầu theo quy định; ô tô đã qua sử dụng có kết quả kiểm tra thực tế không đạt hoặc không được đăng ký lưu hành tại các quốc gia thuộc EU, G7, quốc gia có tiêu chuẩn khí thải tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn khí thải hiện hành của Việt Nam.
Đáng chú ý, đối với trường hợp ô tô đã qua sử dụng có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe xuất xưởng ban đầu của nhà sản xuất thì doanh nghiệp nhập khẩu phải xuất trình được các tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi.
Đối với trường hợp ô tô nhập khẩu bị hư hại nặng trong quá trình vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam, doanh nghiệp nhập khẩu được phép khắc phục một số hạng mục như: Thân, vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước; ắc quy không hoạt động.
Đối với trường hợp ô tô có dấu hiệu của việc tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung hoặc số VIN, số động cơ thì cơ quan kiểm tra tiến hành trưng cầu giam định tại cơ quan giám định chuyên ngành để làm căn cứ cho việc cấp chứng chỉ chất lượng. Chi phí cho việc giám định do cơ quan kiểm tra chi trả theo quy định.
Trong quá trình kiểm tra, chứng nhận nếu phát hiện ô tô nhập khẩu thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định tịa Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì cơ quan kiểm tra ghi nhận bằng chứng xe thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu đối với chiếc xe đó, đồng thời cấp thông báo xe cơ giới thuộc danh mục cấm nhập khẩu.
Thông tư này chính thức có hiệu lực từ ngày 1/3/2018. Đồng thời quy định rõ các điều khoản chuyển tiếp khi chưa có hiệu lực. Cụ thể, Thông tư 03 cũng nêu rõ, các ô tô nhập khẩu có thời điểm mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Luật Hải quan hoặc về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam trước ngày 1/1/2018 thì được kiểm tra, cấp chứng chi chất lượng xe cơ giới nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT.
Việc kiểm tra chất lượng ô tô nhập khẩu đối với các xe ô tô nhập khẩu về Việt Nam kể từ ngày 1/1/2018 đến thời điểm có hiệu lực của Thông tư này được thực hiện theo quy đinh tại khoản 2 Điều 6 của Nghị đinh số 116/2017/NĐ - CP, quy định tại Thông tư số 31/2011/TT - BGTVT và Thông tư số 55/2014/TT- BGTVT.

Tin đọc nhiều

Kinh tế đô thị cuối tuần