Giá thép tại miền Bắc
Ngày làm việc cuối tuần (26/6), Tập đoàn Hòa Phát thông báo giá thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.900 đồng/kg.
Còn về thương hiệu thép Việt Ý đã ổn định giá tính từ đầu tuần tới nay, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.850 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với 2 sản phẩm thép cuộn CB240 ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.980 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 17.000 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Mỹ với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá là 17.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thương hiệu thép xây dựng Hòa Phát, với thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.700 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.100 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Mỹ, hiện thép cuộn CB240 ở mức 16.190 đồng/kg, trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 hiện có giá là 17.150 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Với thương hiệu Hòa Phát ổn định giá từ ngày 21/6, hiện thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.850 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina tại thị trường miền Nam, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.000 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho hiện thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.650 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Chốt phiên giao dịch tuần này, giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục tăng 67 Nhân dân tệ lên mức 5.088 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên sàn Đại Liên phiên 26/6 tăng 1,2% lên mức 1.185 nhân dân tệ/tấn.
Sản lượng thép thô của Trung Quốc đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 97,85 triệu tấn vào tháng 4 vừa qua. Sản lượng có thể đạt 100 triệu tấn vào tháng 5 và tháng 6 do tỷ suất lợi nhuận cao và mở rộng hơn công suất. Trong 4 tháng đầu năm, sản lượng gang và thép thô của Trung Quốc tăng 8,7% và 15,8% so với năm 2020, lên 306,64 triệu tấn và 374,56 triệu tấn.
Dự báo lực sản xuất gang và thép thô của Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng, lần lượt là 6 triệu tấn/năm và 11 triệu tấn/năm trong thời gian tháng 5 đến tháng 6 lên 1,042 tỷ tấn/năm và 1,274 tỷ tấn/năm.
Sản lượng thép thô của Trung Quốc trong nửa đầu năm 2021 có thể tăng khoảng 65 triệu tấn trong năm. Điều đó có nghĩa là sản lượng trong nửa cuối năm 2021 phải giảm một lượng tương đương so với cùng kỳ năm 2020 để giảm sản lượng thép thô mỗi năm trên cơ sở hàng năm. Ước tính rằng xuất khẩu thép ròng của Trung Quốc, bao gồm cả bán thành phẩm và thành phẩm kết hợp, sẽ tăng khoảng 25 triệu tấn từ năm 2020 lên 40 triệu tấn vào năm 2021.
Các chuyên gia của Fitch Solutions cho biết, giá quặng sắt và thép một lần nữa tăng trở lại trong bối cảnh nhu cầu mạnh mẽ từ ngành thép Trung Quốc và các vấn đề về nguồn cung từ các nhà sản xuất lớn nhất toàn cầu. Tuy nhiên, đơn vị này cũng cho rằng sự cải thiện về nguồn cung và tiêu thụ ở hạ nguồn sẽ yếu đi do mùa vụ và do giá quá cao sẽ cản trở giá sắt thép tăng hơn nữa trong những tháng tới.