Giá thép tại miền Bắc
Tập đoàn Hòa Phát duy trì giá bán 4 ngày liên tiếp, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.190 đồng/kg; thép D10 CB300 đang có giá 16.500 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.190 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Từ ngày 1/7 tới nay, thương hiệu thép Việt Đức ổn định giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei duy trì giá bán ở mức thấp, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Mỹ, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Tại thị trường miền Bắc đã dần bình ổn mức giá, hiện dòng thép cuộn CB240 dao động từ 16.090 - 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.290 - 16.680 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thương hiệu thép Hòa Phát, hiện thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.390 đồng/kg - mức giá được duy trì từ ngày 1/7; thép thanh vằn D10 CB300 sau khi giảm mạnh 300 đồng, ổn định với mức giá 16.500 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Việt Đức duy trì ổn định từ ngày 1/7 tới nay, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina tiếp tục ổn định giá, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá là 17.150 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Mỹ, hiện thép cuộn CB240 có giá 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.
Thị trường miền Trung hôm nay không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 có mức giá từ 16.190 - 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.040 - 17.150 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thương hiệu Hòa Phát, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina ổn định giá từ 28/6 tới nay, thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Sau khi giảm mạnh giá bán ngày 1/7, thương hiệu thép Tung Ho giữ nguyên mức giá đến ngày hôm nay, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá từ 16.140 - 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.340 - 17.000 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 7 Nhân dân tệ lên mức 5.733 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt vào hôm thứ 2 vừa qua đã tăng trở lại sau nhiều ngày sụt giảm, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9/2021 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), đã kết thúc giao dịch ở mức 1.136,50 Nhân dân tệ/tấn. Tương tự, hợp đồng quặng sắt giao tháng 8/2021, trên sàn giao dịch Singapore (SGX), tăng 0,7% lên mức 198,75 USD/tấn.
Theo Reuter, do biên lợi nhuận thép phục hồi tại Trung Quốc, giá quặng sắt đã tăng trở lại sau những ngày sụt giảm. Hiện tại, giá thép cây xây dựng giao ngay tại Trung Quốc có xu hướng đi lên do nhiều địa phương yêu cầu các nhà máy cắt giảm sản lượng trong nửa cuối năm nay. Điều này làm dấy lên lo lắng về nguồn cung trên thị trường.
Các nhà sản xuất thép ở An Huy, Cam Túc, Phúc Kiến, Giang Tô, Giang Tây, Sơn Đông và Vân Nam đã được yêu cầu giới hạn sản lượng của họ ở mức năm 2020 trong bối cảnh Trung Quốc tăng cường nỗ lực hạn chế phát thải carbon.
Dự báo trong những tuần tới, xuất khẩu quặng sắt của Australia có khả năng phục hồi do ít gián đoạn bởi thời tiết và quá trình bảo trì tại một cảng lớn ở bang Tây Australia kết thúc. Trong khi đó, nhà xuất khẩu lớn thứ 2 là Brazil, trong tháng 7, lượng xuất khẩu ước tính đạt 34,92 triệu tấn, mức cao nhất theo ghi nhận kể từ tháng 8/2020, và tăng mạnh so với mức 30,95 triệu tấn trong tháng 6.
Nhà xuất khẩu đứng thứ 3 là Nam Phi cũng ghi nhận đà tăng mạnh về lĩnh vực xuất khẩu với sản lượng khoảng 8,1 triệu tấn, mức cao nhất kể từ tháng 1/2015, và gần gấp đôi con số 4,4 triệu tấn trong tháng 6.