Theo đó, giá than bán cho các hộ lẻ giảm 0,9% đến 9,5% tùy chủng loại so với hiện hành; đối với các hộ sản xuất xi măng, giấy, phân bón (hộ lớn), giá mặt hàng này giảm 1,5% đến 6,7% tùy chủng loại.
Cụ thể, giá bán hiện hành đối với loại than cám 4b có giá 1,930 đồng/tấn, sau khi điều chỉnh giá dự kiến 1.800 đồng tấn (giảm 6,7%); than cám 3c giảm 3,5%; than cám 5a giảm 4,1%; than cám 5b giảm 1,5%...
Ngoài ra, giá than bán cho các hộ lẻ cũng sẽ được điều chỉnh trong đợt này.
Theo rà soát của Bộ Tài chính, TKV cơ bản đã thực hiện nguyên tắc giá than bán cho các nhu cầu tiêu thụ trong nước (trừ than bán cho điện) thấp hơn giá than xuất khẩu tối đa là 10% như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, đối với các chủng loại than có giá xuất khẩu giảm, giá than trong nước cũng được điều chỉnh giảm trên cơ sở cân đối chất lượng và đảm bảo thấp hơn giá xuất khẩu. Do vậy, việc giảm giá than là phù hợp trong thời điểm hiện nay.