Nguyên tắc mà phong thuỷ đưa ra là: nếu số tầng lầu Ngũ hành sinh với Ngũ hành của tuổi người chủ là tốt nhất, nếu khắc ngũ hành của tuổi chủ là không tốt. Nếu số tầng lầu Ngũ hành bị Ngũ hành của tuổi người chủ khắc cũng tốt vào loại trung bình; Ngũ hành của tuổi người chủ với Ngũ hành tầng lầu như nhau thì giúp tuổi người chủ nên cát. Ví dụ: Người sinh năm Hợi (tính theo Địa chi), hành Thuỷ (Hợi thuộc hành Thủy theo Địa chi) , nên ở tầng 1 hoặc 6 (đều thuộc Thuỷ); tầng 4 và 9 thuộc Kim, Kim sinh Thuỷ là cát, ở cũng tốt; cũng có thể ở tầng 2 và tầng 7 (đều thuộc Hoả), vì Thuỷ khắc Hoả; không nên ở tầng 5 hoặc 10 (đều thuộc thổ), vì thổ khắc thuỷ. Về mối quan hệ tầng lầu với ngũ hành, được người xưa nêu như sau: Tầng 1 và 6 thuộc Thuỷ; tầng 3 và 8 thuộc Mộc; tầng 4 và 9 thuộc Kim; tầng 5 và 10 thuộc Thổ. Tầng 10 thuộc Thổ, tầng 11 thuộc Thuỷ, tầng 12 thuộc Hoả, tầng 13 thuộc Mộc, tầng 14 thuộc Kim, tầng 15 thuộc Thổ, tầng 16 thuộc Thuỷ, tầng 17 thuộc Hoả, tầng 18 thuộc Mộc, tầng 19 thuộc Kim, tầng 20 thuộc Thổ… Về tuổi (Địa chi) theo Ngũ hành như dịch học nêu ra như sau: Tuổi Tý hành Thuỷ, Sửu hành Thổ, Dần hành Mộc, Mão hành Mộc, Thìn hành Thổ, Tỵ hành Hoả, Ngọ hành Hoả, Mùi hành Thổ, Thân hành Kim, Dậu hành Kim, Tuất hành Thổ, Hợi hành Thuỷ. Về mối quan hệ tương sinh, tương khắc như sau: Tương sinh: Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Mối quan hệ tương khắc như sau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim…