Quy định cụ thể mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa

Hồng Thái. Ảnh: Thanh Hải
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Chiều nay, 8/12, tại Kỳ họp thứ 3, HĐND TP Hà Nội khóa XVI đã thông qua Nghị quyết về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn Hà Nội năm 2021 và Nghị quyết quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn Hà Nội.

Theo đó, HĐND TP đã quyết nghị thông qua một số chính sách quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn TP Hà Nội. Trong đó, đối tượng áp dụng là tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở có liên quan trọng đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn Hà Nội.

Về hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước: Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước được miễn tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất xây dựng công trình; Tổ chức thủy lợi cơ sở đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước được hỗ trợ 100% chi phí thiết kế và chi phí máy thi công; Điều kiện hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ.

Về hỗ trợ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: Hỗ trợ 50% chi phí vật liệu, máy thi công và thiết bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/ha; Hỗ trợ 50% chi phí để san phẳng đồng ruộng, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/ha; Điều kiện hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ.

Về hỗ trợ đầu tư xây dựng cống và kiên cố kênh mương: Hỗ trợ 70% tổng giá trị đầu tư xây dựng cống, kiên cố kênh mương (không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng).

Các đại biểu HĐND TP Hà Nội bấm nút biểu quyết thông qua dự thảo Nghị quyết

Bên cạnh đó, HĐND TP đã quyết nghị thông qua giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn Hà Nội năm 2021 trên cơ sở giá tối đa sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định số 1477/QĐ-BTC ngày 5/8/2021.

Mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa: Đối với khu vực các xã miền núi: Tưới tiêu bằng động lực (1.811.000 đồng/ha/vụ); Tưới tiêu bằng trọng lực (1.267.000 đồng/ha/vụ); Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ (1.539.000 đồng/ha/vụ). Đối với khu vực đồng bằng: Tưới tiêu bằng động lực (1.646.000 đồng/ha/vụ); Tưới tiêu bằng trọng lực (1.152.000 đồng/ha/vụ); Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ (1.399.000 đồng/ha/vụ).

Đối với khu vực các vùng trung du, bán sơn địa: Tưới tiêu bằng động lực (1.433.000 đồng/ha/vụ); Tưới tiêu bằng trọng lực (1.003.000 đồng/ha/vụ); Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ (1.218.000 đồng/ha/vụ).

Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì mức giá bằng 60% mức giá trên. Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì mức giá bằng 40% mức giá trên. Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì mức giá bằng 50% mức giá trên. Trường hợp phải tách riêng mức giá cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích (kể cả diện tích do các Công ty thủy lợi tỉnh ngoài phục vụ) thì mức giá dịch vụ công ích thủy lợi cho tưới bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức giá trên. Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mức giá được tính tăng thêm 20% mức giá trên. Đối với trường hợp diện tích canh tác một lúa, một vụ cá thu bằng mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa tương ứng.

 Quang cảnh Kỳ họp chiều 8/12

Mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất không sử dụng vào mục đích trồng lúa: Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức giá dịch vụ công ích thủy lợi bằng 40% mức giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa. Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, hoa, cây ăn quả, cây dược liệu: mức giá bằng 1.020 đồng/m3 cho cấp nước bằng động lực; bằng 840 đồng/m3 cho cấp nước bằng trọng lực. Nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức giá bằng 80% mức thu dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho 1 năm. Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản: mức giá bằng 840 đồng/m3 cho cấp nước bằng động lực; bằng 600 đồng/m3 cho cấp nước bằng trọng lực; Nếu không thu được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức giá bằng 2,5 triệu đồng/ha/năm. Đối với trường hợp chỉ cấp nước tạo nguồn hoặc nuôi trồng thủy sản 1 vụ/năm thì mức giá bằng 50% mức giá dịch vụ công ích thủy lợi trên.

Tiêu, thoát nước khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị mức giá bằng 5% mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của tưới đối với đất trồng lúa/vụ. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi quy định tại Nghị quyết là giá không có thuế giá trị gia tăng. 

Tin đọc nhiều

Kinh tế đô thị cuối tuần