Tham dự Đại hội có ông Nguyễn Tiến Mạnh – Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và gần 40 cổ đông, đại diện cho 199.277.200 cổ phần có quyền biểu quyết.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng năm 2020 và kế hoạch SXKD, ĐTXD, tuyển dụng năm 2021 của VIMICO,
ông Trịnh Văn Tuệ, Tổng Giám đốc VIMICO nhấn mạnh, năm 2020, mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã tác động không nhỏ đến SXKD của Tổng công ty, nhưng với sự đồng lòng, quyết tâm của tập thể CNVCLĐ toàn Tổng công ty cùng những nhóm giải pháp đồng bộ, nên VIMICO đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Trong điều hành hoạt động SXKD, Tổng công ty đã quyết liệt chỉ đạo các đơn vị bám sát kế hoạch điều hành, các phương án sản xuất phù hợp với tình hình thực tế từng đơn vị, đảm bảo vừa chống dịch vừa sản xuất hiệu quả.
Bên cạnh việc tích cực triển khai đề án tái cơ cấu tổ chức, đẩy mạnh thực hiện các giải pháp kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng. Kết quả SXKD năm 2020: Công ty mẹ - Tổng công ty: 6.109 tỷ đồng/3.152 tỷ đồng. Trong đó: Doanh thu các sản phẩm Công ty mẹ: 3.025 tỷ đồng/3.104 tỷ đồng, đạt 97,48%KH; Toàn TCT: 6.222 tỷ đồng/5.985 tỷ đồng KHĐC, bằng 103,98% KH và bằng 100,33% cùng kỳ 2019. Trong đó: Doanh thu khoáng sản: 6.039 tỷ đồng, đạt 103,12%KHĐC và bằng 100,85% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận trước thuế: Công ty mẹ - Tổng công ty: 198,091 tỷ đồng/145 tỷ đồng KHĐC. Hợp nhất : 243,087 tỷ đồng/165 tỷ đồng KHĐC, bằng 146,72% KHĐC. Nộp ngân sách: 1.034,11 tỷ đồng, tăng 63,36 tỷ đồng so với năm 2019. Thu nhập bình quân: Công ty mẹ: 13,8 tr.đ/người/tháng. Toàn Tổng công ty:10,9 triệu đồng/người/tháng, đạt 112%KH, tăng 21% so với năm 2019.
Bước sang thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2021, Đại hội đã thống nhất biểu quyết các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể như sau: Sản lượng sản xuất: Tại Mỏ đồng Sin Quyền: đất đá bóc > 12 triệu m3 và quặng nguyên khai khai thác 2,1 triệu tấn quặng nguyên khai; Mỏ đồng Vi kẽm: quặng khai thác 50.000 tấn. Sản phẩm sản xuất chủ yếu: Đồng tấm: 25.000 tấn, trong đó Nhà máy 1 trên 12.500 tấn, Nhà máy 2 đi vào hoạt động từ quý 2 và sản lượng >12.500 tấn; Tinh quặng đồng 25% Cu: 67.382 tấn; Tinh quặng sắt 60%Fe: 102.340 tấn.
Tại Công ty con do Tổng công ty nắm giữ cổ phần chi phối, sản xuất kẽm thỏi 99,95%Zn: 12.000 tấn; Thiếc thỏi 99,75%Sn: 130 tấn; Phôi thép: 220.000 tấn; Tinh quặng sắt 60%Fe: 77.000 tấn (mỏ Kíp Tước).
Tổng doanh thu hợp nhất toàn Tổng công ty: 8.602 tỷ đồng. Trong đó: Sản xuất khoáng sản: 8.407 tỷ đồng; Sản xuất kinh doanh khác:195 tỷ đồng. Công ty mẹ: 5.158 tỷ đồng, trong đó: Doanh thu khoáng sản: 4.984 tỷ đồng, doanh thu khác: 174 tỷ đồng. Hợp nhất lợi nhuận trước thuế toàn Tổng công ty: 218 tỷ đồng, trong đó: Lợi nhuận từ khoáng sản: 190 tỷ đồng; Lợi nhuận từ kinh doanh khác: 28 tỷ đồng. Công ty mẹ: 173 tỷ đồng, trong đó: Từ khoáng sản: 149 tỷ đồng; Kinh doanh khác: 24 tỷ đồng.
Đại hội đã nghe báo cáo hoạt động của HĐQT; Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát về thẩm tra tình hình hoạt động và tài chính năm 2020, định hướng nhiệm kỳ năm 2021; Phương án phân phối lợi nhuận và chi trả cổ tức năm 2020; việc thực hiện chi trả tiền lương, thù lao Người quản lý năm 2020 và kế hoạch năm 2021; Lựa chọn công ty kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2021; Thông qua nội dung Phương án SXKD khi đưa dự án nâng công suất Nhà máy Luyện đồng Lào Cai; Thông qua hợp đồng phối hợp kinh doanh và cơ chế mua bán sản phẩm năm 2021 -2023 với TKV.
Tất cả các báo cáo, biên bản, nghị quyết tại Đại hội đều được thảo luận kỹ lưỡng và được 100% cổ đông tham dự biểu quyết nhất trí thông qua.
Dưới đây là một số hình ảnh: