Giá thép hôm nay 9/3: Trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải giảm

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 9/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải phần lớn đều giảm.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải phần lớn đều giảm.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 Nhân dân tệ, xuống mức 3.711 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt giảm do sản lượng kim loại nóng thấp hơn dự kiến và tồn kho tại cảng tăng liên tục tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc đè nặng lên tâm lý thị trường.

Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc thấp hơn 1,13% ở mức 877 Nhân dân tệ (122,00 USD)/tấn, giảm 1,6% so với tuần trước.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 4 SZZFJ4 trên sàn giao dịch Singapore giảm 1,56% ở mức 114,9 USD/tấn, mặc dù hợp đồng này đã công bố mức tăng hàng tuần là 1,5% cho đến nay.

Sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày giảm phiên thứ ba liên tiếp 0,3% so với tuần trước, xuống 2,22 triệu tấn, tính đến ngày 8/3, trong khi tồn kho tại các cảng lớn được khảo sát tăng 2% trong tuần lên 141,51 triệu tấn.

Cheng Peng, nhà phân tích tại Sinosteel Futures có trụ sở tại Bắc Kinh, cho biết: “Sản lượng kim loại nóng giảm đã gây áp lực lên tâm lý, góp phần khiến giá giảm và chúng tôi tin rằng điều quan trọng là sự phục hồi nhu cầu thép ở hạ nguồn. Nếu nhu cầu hạ nguồn không tăng, kim loại nóng cao hơn có thể tạo ra nhiều sản phẩm thép hơn, từ đó sẽ gây áp lực lên giá quặng.”

Các nhà phân tích cho biết, các thương nhân đã kỳ vọng sản lượng kim loại nóng sẽ tăng trong tuần này, nhưng con số thấp hơn khiến họ thất vọng.

Những lo ngại về khả năng nhu cầu quặng tiếp tục giảm trong những tuần tới cũng khiến tâm lý thị trường trở nên tồi tệ.

Một số nhà máy thép ở tỉnh Vân Nam phía tây nam Trung Quốc đã lên kế hoạch cắt giảm sản lượng thép trong tháng 3 để hạn chế tổn thất, giảm tổng sản lượng thép xây dựng khoảng 500.000 tấn.

Dữ liệu chính thức cho thấy sản lượng thép thô ở Vân Nam chiếm khoảng 2% tổng sản lượng của Trung Quốc vào năm 2023.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều không đồng đều, trong đó than cốc DJMcv1 tăng 0,14% trong khi than cốc DCJcv1 giảm 0,52%.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải phần lớn đều giảm. Thép cây SRBcv1 giảm 0,62%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,44% và thép thanh SWRcv1 giảm 0,60%. Thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,02%.