[Thuốc&Sức khỏe] Thiên niên kiện trị xương khớp

BS. Nguyễn Phú Lâm
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Cây thuốc có tên thiên niên kiện vì người ta cho rằng uống vị thuốc này thì nghìn năm khỏe mạnh (thiên niên là nghìn năm, kiện là khỏe mạnh). Thiên niên kiện là một trong những cây thuốc được dùng nhiều trị bệnh xương khớp của các thầy thuốc Đông y; có tác dụng khử phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống, tiêu thũng.

Cây thiên niên kiện có tên khoa học là Homalomena occulta L. Schott, thuộc họ Ráy - Araceae; dân gian còn gọi là cây sơn thục, thần phục.

Đặc điểm thực vật: Cây sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7 - 9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4 - 6cm, không rụng; buồng 3 - 4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch. Mùa hoa tháng 4 - 6, mùa quả tháng 8 - 10.
 Ảnh minh họa.

Thiên niên kiện có nguồn gốc từ Malaysia và châu Ðại Dương, mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối. Cũng được trồng để làm thuốc. Trồng bằng thân rễ. Thu hái thân rễ già, rửa sạch, chặt thành từng đoạn ngắn 10 - 20cm, sấy nhanh dưới nhiệt độ 50oC cho khô đều mặt ngoài rồi làm sạch vỏ, nhặt bỏ các rễ con, sau đó đem phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Trong thân rễ có khoảng 0,8 - 1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat; ngoài ra còn có sabinen, limonen, a-terpinen, acetaldehyt, aldehyd propionic.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khử phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa phong hàn thấp nhức mỏi các gân xương, hoặc co quắp tê bại. Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hóa; còn dùng trị đau bụng kinh, trừ sâu nhậy.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ thiên niên kiện được dùng trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê bại, đau dạ dày, viêm dạ dày và ruột, gân mạch khó co duỗi, phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức khớp xương.

Thiên niên kiện chữa thoái hóa cột sống: Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Thường phối hợp với cỏ xước, thổ phục linh, độc lực để trị tê thấp, nhức mỏi. Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp.

Ðể trị đau bụng kinh: Thường phối hợp với rễ bưởi bung, rễ bướm bạc, gỗ vang, rễ sim rừng cùng sắc uống.

Lá tươi thiên niên kiện giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.

Chú ý: Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng. Không dùng liều cao. Thông thường, chỉ nên sử dụng thiên niên kiện với liều từ 5 - 10g sắc lấy nước hoặc ngâm rượu uống. Dùng quá liều dẫn tới trúng độc. Triệu chứng trúng độc: Choáng váng, đau đầu, lợm giọng, buồn nôn, nôn; thậm chí toàn thân co giật, sùi bọt mép, đầu gáy cứng đơ, lưng ưỡn cong.