Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

TP Hồ Chí Minh:

Ban hành kế hoạch rà soát các dự án tồn đọng nhằm tránh lãng phí

Việt Hùng
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Thực hiện công tác phòng chống lãng phí trong những tháng cuối năm 2024, Chủ tịch UBND TP Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch triển khai các biện pháp xử lý các dự án, công trình tồn đọng, thi công chậm tiến độ và công trình, trụ sở không sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả.

Trong thời gian vừa qua, Tổng Bí thư, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tích cực chỉ đạo về việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, triển khai nhanh các công trình, dự án, không để thất thoát, lãng phí, nhất là các dự án tồn đọng, dừng thi công, trụ sở các cơ quan, ngân hàng thương mại nhà nước, các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nhà nước, các bệnh viện, khu ký túc xá sinh viên... thuộc phạm vi, địa bàn TP Hồ Chí Minh quản lý.

Trên cơ sở đó, Chủ tịch UBND TP Hồ Chí Minh Phan Văn Mãi đã yêu cầu các sở, ban, ngành của TP tập trung rà soát các công trình, dự án tồn đọng theo 5 nhóm như sau:

TP Hồ Chí Minh sẽ rà soát các dự án tồn đọng nhằm tránh thất thoát, lãng phí. Ảnh minh họa
TP Hồ Chí Minh sẽ rà soát các dự án tồn đọng nhằm tránh thất thoát, lãng phí. Ảnh minh họa

Nhóm thứ nhất là các dự án đầu tư, bao gồm các dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Cụ thể nhóm này sẽ được chia thành 3 nhóm thành phần bao gồm:

Thứ nhất, nhóm các dự án thực hiện theo Luật Đầu tư công: các dự án đầu tư công đến thời điểm hiện nay chưa hoàn thành dự án và đã quá thời gian bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công (tính từ thời điểm năm đầu tiên bố trí vốn khởi công).

Đây là dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỉ đồng là không quá 5 năm; Dự án nhóm B có tổng mức đầu tư từ 800 tỉ đồng đến dưới 2.300 tỉ đồng là không quá 8 năm; Nhóm C là không quá 3 năm; Các dự  án nhóm A không quy định thời gian bố trí vốn nên đề nghị rà soát theo thời hạn của dự án nhóm B trên 2.300 tỉ đồng, không quá 8 năm (thực hiện theo Luật Đầu tư công 2014); Dự án nhóm A không quá 6 năm, nhóm B không quá 4 năm, nhóm C không quá 3 năm (thực hiện theo Luật Đầu tư công 2019); Các dự án sử dụng vốn ODA.

Thứ hai, nhóm các dự án thực hiện theo Luật Đầu tư: danh mục các dự án đã được rà soát, đang theo dõi tại các Tổ công tác và các dự án chậm tiến độ, đang dừng hoặc tạm dừng thực hiện.

Thứ ba, nhóm các dự án đầu tư thực hiện theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP): các dự án PPP đang chậm thực hiện theo tiến độ tại các Hợp đồng dự án, Giấy chứng nhận đầu tư.

Nhóm nhóm thứ hai là các tài sản công, bao gồm trụ sở, công sở không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả và các loại tài sản công khác không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả (khu ký túc xá sinh viên, các bệnh viện, ...).

Nhóm thứ ba là các tài sản, dự án đầu tư tồn đọng, dừng thi công, không sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực thuộc UBND TP Hồ Chí Minh hoặc của doanh nghiệp có phần vốn góp của các doanh nghiệp này; Các dự án do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện, có sử dụng tài sản công để góp vốn, hết thời hạn hoạt động, gia hạn thời hạn hoạt động.

Nhóm thứ tư bao gồm các công trình, dự án tồn đọng liên quan tới quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử (bao gồm các dự án đã được tổng hợp trong danh sách của Tổ công tác 153 và các dự án có phát sinh việc thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử sắp tới).

Cuối cùng, nhóm các khu đất có diện tích lớn, vị trí đắc địa, có phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng... chưa được đưa vào sử dụng.

UBND TP Hồ Chí Minh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu mối tiến hành rà soát các công trình, dự án tồn đọng. Đồng thời, phân loại các nhóm dự án, công trình, xác định thẩm quyền, trình tự thủ tục và phân công cơ quan đầu mối thực hiện xử lý vướng mắc.

Cùng với đó, xây dựng kế hoạch chi tiết để xử lý vướng mắc cho các công trình, dự án tồn đọng hoặc nhóm công trình, dự án tồn đọng; Thực hiện kiến nghị Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vướng mắc và phối hợp giải quyết vướng mắc cho tới khi có kết quả cuối cùng; Tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả xử lý giải quyết vướng mắc…

Thời gian thực hiện Kế hoạch bắt đầu từ nay cho đến hết ngày 31/12/2024.