Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp nhà nước có mức lương cơ bản 70 triệu đồng

Thủy Trúc
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi- Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) có mức lương cơ bản loại 1 là 70 triệu đồng/tháng, loại 2 là 60 triệu đồng/tháng.

Bộ LĐTB&XH đang lấy ý kiến góp ý cho dự thảo Nghị định Thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Theo dự thảo nghị định, mức lương cơ bản của các thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị (HĐQT) có mức lương cơ bản loại 1 là 70 triệu đồng/tháng, loại 2 là 60 triệu đồng/tháng.
 Bộ LĐTB&XH đề xuất mức lương của Chủ tịch HĐQT từ 60 - 70 triệu đồng/tháng
Thành viên Hội đồng thành viên, HĐQT; Trưởng ban kiểm soát có mức lương loại 1 là 60 triệu đồng/tháng, loại 2 là 50 triệu đồng/tháng.
Kiểm soát viên có mức lương tháng loại 1 là 50 triệu đồng, loại 2 là 40 triệu đồng.
Bộ LĐTB&XH cũng đưa ra hai phương án tiền lương. Phương án 1 (quy định tiêu chuẩn dựa trên quy mô hiện hành). Ở phương án này, lương loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch hàng năm: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 50.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.
Lương loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch hàng năm: Vốn sản xuất, kinh doanh dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 50.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số sử dụng lao động dưới 5.000 người.
Phương án 2 (căn cứ quy mô hiện hành để ấn định loại công ty. Theo phương án này, lương loại 1 áp dụng đối với công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Loại 2, áp dụng đối với công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
Ngoài ra, Bộ LĐTB&XH cũng quy định mức tiền lương kế hoạch xác định theo mức cơ bản gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu kế hoạch so với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.
Cụ thể, trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 2 lần mức lương cơ bản.
Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn không quá 50% so với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 2 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ % giữa lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận năm trước liền kề.
Trong trường hợp lợi nhuận thấp hơn dưới 50% so với lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 1 lần mức lương cơ bản và tối thiểu bằng 50% so với mức lương cơ bản.
Còn trong trường hợp không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% so với mức lương cơ bản; trường hợp lỗ thì tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% so với mức lương cơ bản.