1. Hợp đồng lập thành văn bản, không bắt buộc công chứng
Theo Điều 121 và 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản gồm các nội dung là họ và tên và địa chỉ của các bên; thời hạn và phương thức thanh toán tiền; thời hạn cho thuê; quyền và nghĩa vụ của các bên; cam kết của các bên; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng.
Hợp đồng cho thuê ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó
2. Trường hợp chủ nhà chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 132 Luật Nhà ở 2014 thì chủ nhà chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo một trong 7 trường hợp (1). Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định. (2). Bên thuê không trả tiền thuê từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. (3). Bên thuê sử dụng nhà không đúng thỏa thuận. (4). Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê. (5). Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê mà không được bên cho thuê đồng ý. (6). Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục. (7) Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê. Nếu hai bên không thỏa thuận được giá mới thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
3. Quyền tiếp tục thuê nhà ở
Nếu chủ nhà chết mà vẫn còn thời hạn thuê thì bên thuê được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, người đang thuê được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp chủ nhà chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên thuê được tiếp tục thuê đến hết hợp đồng; chủ nhà mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Khi bên thuê nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì người đang cùng sinh sống được tiếp tục thuê đến hết hợp đồng, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của Người thuê nhà
Theo Điều 132 Luật Nhà ở 2014, trong thời hạn thuê nhà, người thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi là không sửa chữa nhà khi có hư hỏng nặng; tăng giá thuê bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo trước; khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm thời hạn báo trước mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Về đăng ký thường trú, tạm trú
Người thuê nhà được đăng ký tạm trú hoặc thường trú tại chỗ ở mà mình đã thuê nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 20, 27 Luật Cư trú 2020.
Thông thường người đi thuê nhà đều là những người từ các địa phương khác đến, mà theo quy định mới thì một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú là vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng…
Vì vậy, để tránh rủi ro bị xoá đăng ký thường trú thì người đi thuê nhà nên đăng ký tạm trú tại nơi mà mình thuê nhà.