Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Hội Luật gia TP Hà Nội:

Đề xuất giải pháp cải tiến và hoàn thiện chính sách pháp luật ở Thủ đô

Chủ tịch Hội Luật gia TP Hà Nội Nguyễn Hồng Tuyến
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Với vai trò quan trọng và hoạt động đa dạng, Hội Luật gia Hà Nội tham gia tích cực vào công tác xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Thủ đô Hà Nội, đưa ra nhiều ý kiến, đề xuất giải pháp cải tiến và hoàn thiện chính sách pháp luật ở Thủ đô Hà Nội...

Qua đó, góp phần đảm bảo quyền lợi của công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội.

Chủ tịch Hội luật gia TP Hà Nội Nguyễn Hồng Tuyến trao thẻ hội viên cho Chi hội Luật gia báo Kinh tế & Đô thị.
Chủ tịch Hội luật gia TP Hà Nội Nguyễn Hồng Tuyến trao thẻ hội viên cho Chi hội Luật gia báo Kinh tế & Đô thị.

I. Bối cảnh và cơ sở lý luận, chính trị

1. Trong tác phẩm “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng có nêu:

Việc thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố.

Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội Đảng lần thứ X (năm 2006) đã nhận định, sự nghiệp đổi mới đã giành được “những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử”. Trên thực tế, xét trên nhiều phương diện, người dân Việt Nam ngày nay đang có các điều kiện sống tốt hơn so với bất cứ thời kỳ nào trước đây. Đó là một trong những lý do giải thích vì sao sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo được toàn dân Việt Nam đồng tình, hưởng ứng và tích cực phấn đấu thực hiện.

Những thành tựu đổi mới tại Việt Nam đã chứng minh rằng, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa không những có hiệu quả tích cực về kinh tế mà còn giải quyết được các vấn đề xã hội tốt hơn nhiều so với các nước tư bản chủ nghĩa có cùng mức phát triển kinh tế. Những kết quả, thành tích đặc biệt đạt được của Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19 và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu từ đầu năm 2020 được nhân dân và bạn bè quốc tế ghi nhận, đánh giá cao, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Mới đây, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng một lần nữa lại khẳng định và nhấn mạnh: “Qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với những năm trước đổi mới.

Với tất cả sự khiêm tốn, chúng ta vẫn có thể nói rằng: Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận dẫn dắt dân tộc ta vững vàng tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; là nền tảng để Đảng ta hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới”

Đề cập về yêu cầu xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tác phẩm đã nhấn mạnh:

Chúng ta chủ trương không ngừng phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, trên cơ sở liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời là người tổ chức thực hiện đường lối của Đảng; có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tham gia quản lý xã hội.

Chúng ta nhận thức rằng, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa về bản chất khác với Nhà nước pháp quyền tư sản là ở chỗ: pháp quyền dưới chế độ tư bản chủ nghĩa về thực chất là công cụ bảo vệ và phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản, còn pháp quyền dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là công cụ thể hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân. Thông qua thực thi pháp luật, Nhà nước bảo đảm các điều kiện để nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị, thực hiện chuyên chính với mọi hành động xâm hại lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.

Đồng thời, chúng ta xác định: Đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam; không ngừng thúc đẩy sự bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo.

2. Nghị quyết số 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đã tổng kết:

- Nhận thức, lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng thống nhất, đầy đủ và sâu sắc hơn. Hệ thống pháp luật đã được hoàn thiện một bước cơ bản; vai trò của pháp luật và việc thực thi pháp luật được chú trọng trong tổ chức, hoạt động của Nhà nước và xã hội. Cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp ngày càng rõ hơn và có chuyển biến tích cực.

- Bộ máy nhà nước từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tổ chức và hoạt động của Quốc hội có nhiều đổi mới, chất lượng được nâng cao. Hoạt động của Chính phủ chủ động, tích cực, tập trung hơn vào quản lý, điều hành vĩ mô, tháo gỡ rào cản, phục vụ, hỗ trợ phát triển.

- Cải cách hành chính, cải cách tư pháp có bước đột phá trên một số lĩnh vực. Tổ chức bộ máy của tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án, cơ quan bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện toàn, chất lượng hoạt động được nâng lên.

- Quyền con người, quyền công dân theo Hiến định tiếp tục được cụ thể hóa bằng pháp luật và thực hiện tốt hơn trên thực tế; dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện được tăng cường.

- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từng bước được đổi mới. Mô hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ngừng được hoàn thiện, vận hành theo cơ chế "Ðảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ", góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Song, Nghị quyết cũng đánh giá:

- Tuy nhiên, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vẫn còn những hạn chế, bất cập, có mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, quản lý và bảo vệ đất nước trong tình hình mới.

- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được luận giải một cách đầy đủ, thuyết phục; tổ chức bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật còn một số bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Quyền lực nhà nước chưa được kiểm soát hiệu quả, cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội và Nhân dân chưa được phát huy mạnh mẽ; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên và Nhân dân chưa nghiêm; cơ chế bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, quyền con người, quyền công dân có mặt chưa được phát huy đầy đủ; cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước...

- Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trên chủ yếu là do: Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vấn đề lớn, phức tạp, lâu dài; công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu, hoàn thiện lý luận chưa được quan tâm đúng mức; quyết tâm chính trị, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền trong thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra.

II. Nhận thức về vị trí vai trò của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp của Hội Luật gia TP Hà Nội

1. Vị trí vai trò của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp nói chung

- Các tổ chức chính trị-xã hội thường đặt chính sách và quy định để tạo ra cơ chế thiết yếu cho phát triển đổi mới, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đưa ra khung pháp lý và thông lệ để thúc đẩy sự đổi mới và ứng dụng công nghệ. Đồng thời, những tổ chức này cũng có trách nhiệm định hình chiến lược phát triển ở cấp quốc gia và địa phương để đẩy mạnh sự hợp tác với các bên liên quan và xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển.

- Trong khi đó, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp bên cạnh việc phục vụ chính trị, còn thực hiện vai trò tương tác trực tiếp với các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng trong lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Hỗ trợ trong việc đào tạo, sửa đổi và nâng cao kỹ năng và năng lực của nhân dân, đánh giá và phân tích nhu cầu công việc, cung cấp thông tin và tư vấn về việc tìm kiếm việc làm, phát triển nghề nghiệp và tiếp cận thị trường lao động. Tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp cũng có khả năng tìm kiếm thông tin về các công nghệ mới, xu hướng và tri thức chuyên ngành và đưa ra các hình thức hỗ trợ như các khóa đào tạo, sự kiện thường niên, trao đổi kinh nghiệm và tạo mạng lưới kết nối trong cộng đồng nghề nghiệp.

- Tổ chức chính trị xã hội -nghề nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá, giám sát và định hướng cho sự phát triển đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ và phổ biến kiến thức.

- Tổ chức chính trị, xã hội -nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ và phổ biến kiến thức. Cả hai loại tổ chức này đều có mục tiêu phát triển cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, và đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội. Có thể tạo ra môi trường, cơ chế và chính sách để khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đổi mới, cũng như đảm bảo kiến thức được phổ biến rộng rãi và tiếp cận được cho tất cả mọi người.

Ngoài ra, cácTổ chức xã hội-nghề nghiệp bao gồm các tổ chức trung gian, cộng đồng và các tổ chức chuyên ngành đóng vai trò xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức, và các cá nhân có liên quan trong cùng một lĩnh vực. Tổ chức xã hội-nghề nghiệp có thể cung cấp cho các thành viên của mình các nguồn lực và dịch vụ hỗ trợ như đào tạo, tư vấn và hỗ trợ tài chính để đẩy mạnh hoạt động đổi mới, ứng dụng công nghệ và chuyển giao kiến thức. Bên cạnh đó, tổ chức xã hội-nghề nghiệp còn có vai trò xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu, giúp tạo ra môi trường thích hợp cho việc chuyển giao công nghệ và phát triển ứng dụng.

- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, bao gồm các Hiệp hội, Liên đoàn nghề nghiệp và các tổ chức đại diện cho các nhóm ngành, có thể đóng vai trò trọng yếu trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng chuyển giao công nghệ. Chúng có thể tổ chức các hoạt động nghiên cứu - phát triển, hội thảo và đào tạo nhằm tạo cơ hội giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật kiến thức mới.

- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mạng lưới và tạo ra các công cụ truyền thông để phổ biến kiến thức về đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ. Các liên minh ngành và các cộng đồng chuyên gia có thể tạo ra các nền tảng trực tuyến và offline để chia sẻ thông tin, kỹ thuật và kinh nghiệm, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ và tăng cường khả năng sáng tạo ở cộng đồng.

- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có thể đàm phán và thiết lập các quy định đạo đức và chuyên môn trong ngành, để đảm bảo rằng đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ được thực hiện đúng cách và có lợi ích cho cả xã hội và ngành nghề.

2. Vai trò, nhiệm vụ cụ thể

- Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệpđóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến kiến thức và tạo điều kiện cho sự học tập liên tục, có thể cung cấp đào tạo và phát triển nghề nghiệp, cung cấp thông tin và kiến thức mới nhất trong lĩnh vực cụ thể.

- Đóng vai trò như là cầu nối giữa các cấp độ xã hội, giúp tạo ra môi trường thuận lợi và hỗ trợ cho sự phát triển các ý tưởng mới, công nghệ tiên tiến và kiến thức tiến bộ để thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.

- Cung cấp các khóa đào tạo và hoạt động hỗ trợ để nâng cao năng lực sáng tạo cho các thành viên trong ngành nghề.

- Tham gia vào việc tư vấn, hướng dẫn và cung cấp nguồn lực cho các doanh nghiệp và cá nhân có ý tưởng sáng tạo.

- Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cũng có thể đóng vai trò trong việc xây dựng mạng lưới hỗ trợ và khuyến khích sự giao lưu, chia sẻ thông tin và tạo ra các hội thảo và sự kiện nhằm xây dựng cộng đồng sáng tạo và phát triển.

- Tạo ra môi trường thích hợp cho đổi mới sáng tạo để khuyến khích đổi mới sáng tạo. Họ có thể xây dựng hệ thống giáo dục chất lượng cao và đa dạng, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ, tạo ra các chính sách và quy định khuyến khích sự thúc đẩy đổi mới.

- Xây dựng mạng lưới và liên kết: tạo ra mạng lưới và liên kết giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ kiến thức, học hỏi và ứng dụng khái niệm mới, cũng như thúc đẩy sự hợp tác và trao đổi ý tưởng.

- Khuyến khích sự tiếp cận kiến thức cho mọi người: tạo ra các chương trình giáo dục và đào tạo đảm bảo mọi công dân có cơ hội tiếp cận kiến thức và trang bị các kỹ năng cần thiết để tham gia vào quá trình đổi mới và sáng tạo.

- Sản xuất và chia sẻ thông tin: Có thể xây dựng các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin để mọi người dễ dàng truy cập và chia sẻ thông tin về các ý tưởng mới, kinh nghiệm và thành công trong lĩnh vực này.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác và đối tác: Có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác và đối tác giữa các nhóm và tổ chức khác nhau. Điều này giúp tập trung nguồn lực, kỹ năng và ý tưởng từ nhiều phía khác nhau, tạo ra sự đa dạng và gia tăng khả năng đổi mới và sáng tạo.

- Tạo ra cơ hội kinh doanh và tạo việc làm: Đổi mới sáng tạo tạo ra cơ hội và môi trường thích hợp để doanh nghiệp và các cá nhân khởi nghiệp phát triển ý tưởng và đóng góp vào nền kinh tế.

- Khuyến khích ý thức tư duy đổi mới sáng tạo: khuyến khích ý thức tư duy đổi mới sáng tạo trong cộng đồng. Có thể tổ chức các sự kiện, chương trình và hoạt động để truyền cảm hứng và khích lệ mọi người suy nghĩ sáng tạo và thực hiện ý tưởng mới.

- Quảng bá và tuyên truyền đổi mới sáng tạo: sử dụng các phương tiện truyền thông và mạng xã hội để chia sẻ thành công và thành tựu liên quan đến đổi mới sáng tạo, tạo ra nhận thức và sự quan tâm từ cộng đồng.

- Định hướng và chiều hướng kiến thức: Các kiến thức liên quan đến đổi mới sáng tạo. Họ có thể xác định các lĩnh vực ưu tiên cho đổi mới và sáng tạo, hỗ trợ các nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực chuyên môn, đồng thời đảm bảo rằng kiến thức phù hợp và cần thiết được phổ biến và áp dụng trong thực tế.

3. Vị trí, vai trò là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp của Hội Luật gia TP Hà Nội

- Hội Luật gia Hà Nội là tổ chức Chính trị, xã hội - nghề nghiệp của các luật gia tại Thủ đô Hà Nội.

- Hội Luật gia Hà Nội được thành lập để đại diện cho lợi ích chung của các luật gia và đóng góp việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Hội Luật gia Hà Nội làm nơi giao lưu, hợp tác và trao đổi kinh nghiệm của các luật gia, góp phần nâng cao chất lượng công tác luật pháp.

- Hội Luật gia Hà Nội đại diện cho các luật gia trong các vấn đề liên quan đến chính sách pháp luật và quy định của Thủ đô Hà Nội.

- Tham gia việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

+ Hội Luật gia Hà Nội tham gia vào việc xây dựng và nâng cao hệ thống pháp luật của Việt Nam.

+ Hội Luật gia Hà Nội đưa ra các ý kiến, đề xuất về việc cải tiến và hoàn thiện luật pháp để đảm bảo quyền lợi của công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội.

+ Bảo vệ quyền lợi của công dân

. Hội Luật gia Hà Nội đồng hành cùng công dân trong việc bảo vệ quyền, lợi ích và sự công bằng trước pháp luật.

. Hội Luật gia Hà Nội góp phần đảm bảo các quyền cơ bản của công dân được thực hiện một cách đúng đắn và công bằng.

. Tham gia Kiểm tra và giám sát hoạt động của các cơ quan và tổ chức pháp luật

Nhằm góp phần để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tăng cường độ tin cậy của hệ thống pháp luật và đưa ra các ý kiến và đề xuất để cải thiện và điều chỉnh hoạt động của các cơ quan và tổ chức pháp luật.

Cụ thể:

- Đại diện và bảo vệ quyền lợi của các luật gia: Hội luật gia Hà Nội đại diện và bảo vệ quyền lợi chung của các luật gia, xem xét và giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của thành viên.

- Tư vấn và hướng dẫn về luật pháp: Hội luật gia Hà Nội cung cấp tư vấn pháp lý cho các cá nhân, tổ chức và xã hội, đảm bảo tuân thủ pháp luật và đưa ra giải pháp pháp lý cho các vấn đề phức tạp.

- Nghiên cứu và đào tạo: Hội luật gia Hà Nội thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực pháp luật, cung cấp các khóa học và hội thảo, nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn cho các thành viên.

- Xây dựng quan hệ hợp tác: Hội luật gia Hà Nội liên kết và hợp tác với các cơ quan, tổ chức pháp luật và các đối tác khác, để xây dựng mạng lưới chuyên gia và chia sẻ kiến thức pháp lý.

- Tham gia vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật: Hội luật gia Hà Nội góp phần vào việc xây dựng, đề xuất và hoàn thiện các chính sách, luật pháp và quy định pháp luật liên quan đến ngành luật và pháp luật ở Thủ đô Hà Nội.

Với vai trò quan trọng và hoạt động đa dạng, Hội luật gia Hà Nội góp phần quan trọng vào tổ chức pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển và thực thi pháp luật ở Thủ đô Hà Nội

III. Những giải pháp, biện pháp nâng cao vị trí vai trò của Hội Luật gia Hà Nội trong xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Thủ đô Hà Nội

1. Khái quát

Vai trò của Hội Luật gia Hà Nội rất quan trọng và đa dạng. Công việc của Hội Luật gia Hà Nội không chỉ giới hạn trong việc đại diện cho luật gia và tư vấn pháp luật, mà còn mở rộng đến việc xem xét và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của các thành viên.

Hội Luật gia Hà Nội cung cấp tư vấn pháp luật để đảm bảo sự tuân thủ đúng đắn của pháp luật và đưa ra giải pháp pháp lý cho các vấn đề phức tạp. Điều này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng và đúng đắn trong việc áp dụng pháp luật.

Cung cấp các khóa học, hội thảo và đánh giá đào tạo để nâng cao trình độ và chuyên môn của các thành viên.

Hơn nữa, Hội Luật gia Hà Nội xây dựng quan hệ hợp tác và liên kết với các cơ quan, tổ chức pháp luật và các đối tác khác, nhằm xây dựng mạng lưới chuyên gia và chia sẻ kiến thức pháp lý. Điều này giúp tạo ra một sự hỗ trợ tốt hơn và phát triển cộng đồng pháp luật.

Cuối cùng, Hội Luật gia Hà Nội cũng tham gia vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bằng cách đề xuất và phản biện các chính sách, luật pháp và quy định pháp luật liên quan đến ngành luật và pháp luật ở Thủ đô Hà Nội. Điều này có tác động tích cực đến việc đảm bảo công bằng và hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật và xây dựng một môi trường pháp luật tốt hơn.

2. Hệ thống giải pháp

2.1. Về nhiệm vụ trọng tâm chuyên môn pháp lý

2.1.1. Tư vấn pháp luật là một trong những vai trò chính của Hội Luật gia Hà Nội. Họ cung cấp tư vấn và hướng dẫn pháp lý cho các cá nhân, tổ chức và xã hội về các vấn đề và tranh chấp liên quan đến pháp luật pháp luật. Tư vấn pháp luật không chỉ giúp người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo pháp luật, mà còn giúp họ tìm kiếm giải pháp pháp lý phù hợp cho các vấn đề phức tạp và tranh chấp. Hội Luật gia Hà Nội thường xuyên tiếp nhận các vụ việc pháp lý từ phía công dân và doanh nghiệp, sau đó thông qua các cuộc họp, tư vấn và nghiên cứu để đưa ra các giải pháp pháp lý hợp lý và công bằng cho mọi bên,qua đó tư vấn và đề xuất giải pháp pháp lý để giúp các bên liên quan giải quyết vấn đề một cách công bằng và hiệu quả.

Với các nhiệm vụ này, Hội Luật gia Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các thành viên, đồng thời cung cấp tư vấn pháp luật cho cộng đồng, nâng cao trình độ chuyên môn và dễ dàng tham gia vào việc xây dựng chính sách pháp luật ở Thủ đô Hà Nội.

2.1.2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật đi đôi với giáo dục Ý thức Pháp luật sâu rộng hơn.

Các công dân cần được nâng cao hơn nữa về ý thức tuân thủ pháp luật. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm hoàn thiện kỹ năng cũng như kiến thức về đạo đức xã hội cho công dân. Ngoài việc nắm bắt các quy định của pháp luật, công dân cần phải tuân thủ đạo đức xã hội để tự mình xác lập ý thức tuân thủ pháp luật. Đó cũng chính là việc tạo tiền đề xây dựng và tiêu chuẩn hóa công dân trong một xã hội có trật tự pháp lý sâu sắc.

2.1.3. Định kỳ tham gia báo cáo đánh giá thực trạng pháp chế xã hội chủ nghĩa trình các cấp chính quyền và đề xuất các ý kiến xác đáng để góp phần hoàn thiện các quy định về thủ tục thi hành pháp luật, giảm thiểu sự phức tạp và tránh lãng phí thời gian của các cơ quan thực thi công vụ cũng như của các tổ chức, công dân và doanh nghiệp.

2.2. Về công tác xã hội

2.2.1. Đổi mới công tác phối kết hợp trong phạm vi chuyên môn với các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn thành phố, góp phần tạo sức mạnh liên ngành.

Liên kết với các cơ quan trong khối nội chính và các cơ quan chính quyền triển khai việc góp phần giải quyết các tranh chấp và vướng mắc trong dân cũng như giữa công dân với các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Đặc biệt, liên kết với cơ quan, ngành thành phố như Y tế, Văn hóa, Giáo dục trong Chương trình giáo dục ý thức pháp luật cho công dân như một Chiến lược phát triển bền vững và lâu dài của Thủ đô. Triển khai biên soạn tài liệu lồng ghép ý thức đạo đức với ý thức pháp luật công dân.

2.2.2. Xây dựng Chiến lược hành động tổng thể và toàn diện trình Thành ủy nhằm phát triển bền vững và lâu dài với mục đích tham gia sâu hơn vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, góp phần xứng đáng với vai trò là Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp.