Giá lúa gạo hôm nay 11/11/2023: Giá lúa chững, giá gạo tăng

Bình Minh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Giá lúa gạo hôm nay 11/11, tại thị trường trong nước giữ ổn định với mặt hàng lúa. Trong khi đó, giá thành phẩm tăng 100 đồng/kg. Thị trường giao dịch ổn định.

Giá lúa gạo hôm nay 11/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định với mặt hàng lúa.

Giá lúa gạo hôm nay 11/11/2023 Giá lúa chững, giá gạo tăng. Ảnh minh họa.
Giá lúa gạo hôm nay 11/11/2023 Giá lúa chững, giá gạo tăng. Ảnh minh họa.

Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.000 - 9.100 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; Nàng hoa 9 dao động quanh mốc 9.000 - 9.300 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg; OM 5451 dao động 8.900 - 9.000 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.

Trên thị trường gạo, hôm nay giá gạo điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với mặt hàng gạo thành phẩm.

Theo đó, tại các kho xuất khẩu khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), An Giang chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 12.950 – 13.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.150 – 13.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.500 – 13.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.600 – 12.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21, ST 24 duy trì ổn định quanh mốc 14.000 – 14.600 đồng/kg.

Gạo thành phẩm OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 15.350 – 15.450 đồng/kg.

Với phụ phẩm hôm nay giá phụ phẩm không biến động. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 13.000 – 13.200 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg.

Ghi nhận tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giá lúa Thu Đông neo ở mức cao, nhiều đồng đẹp nông dân chào nhích giá, thương lái chấp nhận mua.

Trên thị trường gạo, giá gạo nguyên liệu tăng nhẹ với nhiều loại gạo. Tại Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang các kho hỏi mua lai rai, kho có nhu cầu mua nhưng nguồn gạo có ít. Giá gạo nguyên liệu trắng sáng nay tương đối vững.

Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 653 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 638 USD/tấn.