Giá thép hôm nay 1/3: Dứt đà giảm, thép kỳ hạn tăng trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 1/3, thị trường thép trong nước tiếp tục bình ổn. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải dứt đà giảm, với thép kỳ hạn tháng 10/2023 tăng nhẹ lên mức 4.124 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 dừng tăng giá, hiện ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.

Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 không thay đổi giá bán so với ngày 24/2, ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Thép giao kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng nhẹ trở lại. Ảnh: Xinhua
Thép giao kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng nhẹ trở lại. Ảnh: Xinhua

Trong khi đó, thương hiệu thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá ở mức 15.830 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.

Tượng tự, với thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 15.880 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 không thay đổi giá bán là 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.

Thép VAS ngừng biến động kể từ ngày 31/1, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ổn định mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục bình ổn giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 Nhân dân tệ, lên mức 4.129 Nhân dân tệ/tấn.

Còn với giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 cũng tăng 9 Nhân dân tệ, lên mức 4.179 Nhân dân tệ/tấn.

Cơ quan thương mại quốc tế của Mexico, Bộ Kinh tế (SE), thông báo rằng họ đã kết thúc điều tra chống bán phá giá đối với thép phẳng tráng phủ xuất khẩu sang Mexico của các công ty từ Việt Nam, mức thuế chống trợ cấp cao nhất thuộc về Công ty Tôn Hòa Phát với 12,34%.

Cuộc điều tra bắt đầu vào tháng 6/2021 theo yêu cầu của các công ty Ternium và Tenigal (liên doanh giữa Ternium và Nippon Steel & Sumitomo Metal Corporation). Tháng 9/2022, SE đã tuyên bố áp thuế đối kháng tạm thời đối với thép dẹt phủ sơn nhập khẩu từ Việt Nam.

SE sẽ áp dụng mức thuế bù trừ 10,84% đối với hàng xuất khẩu của Tôn Đông Á (thấp hơn 1,24% so với mức thuế sơ bộ). Đối với sản phẩm của Hòa Phát, mức thuế cuối cùng là 12,34% (thấp hơn 2,02% so với mức thuế sơ bộ).

Đối với công ty công ty CP thép dẹt Pomina (trước đây là công ty thép dẹt Pomina) mức thuế cuối cùng là 8,29%. Đối với công ty CP Tập đoàn Hoa Sen, thuế là 7,00%. Trong cả hai trường hợp, biểu giá vẫn không thay đổi so với sơ bộ.

Đối với Công ty CP thép Nam Kim, mức thuế cuối cùng giảm 0,24% xuống 6,64%. Đối với phần còn lại của các công ty xuất khẩu sang Mexico, SE đã giảm thuế 1,5% xuống 10,84%.

Chính phủ Mexico nhắc lại việc Công ty CP Maruichi Sun Steel được miễn thuế bồi thường do xuất khẩu sang Mexico không bị đăng ký phân biệt đối xử về giá.

Các sản phẩm bị điều tra thuộc các mã HTS 7210.30.01, 7210.30.99, 7210.41.01, 7210.41.99, 7210.49.01, 7210.49.02, 7210.49.03, 7210.49.04, 7210.49.01, 7210.49.02, 7210.49.03, 7210.49.04, 7210.42.99, 1972910.419. . 7210.70.01, 7210.70,99, 7212.20.01, 7212.20.02, 7212.20.99, 7212.30.01, 7212.30.02, 7212.30.99, 7212.40.03, 7212.44 01 và 7226.99.02 của Luật chung về thuế xuất nhập khẩu (TIGIE). Mặc dù theo SE, nó đã báo cáo rằng một số phần thuế quan đã được phân loại lại thành những phần khác.

Theo cơ quan thương mại, Ternium và Tenigal chiếm 70% sản lượng thép phẳng sản xuất trên toàn quốc, được biết đến với tên thương mại là "các sản phẩm thép cán phẳng được phủ hoặc sơn kim loại chống ăn mòn", "mạ kẽm nóng", "chống ăn mòn nhất định các sản phẩm thép”, “tấm thép được phủ và sơn phủ kim loại”, “tấm mạ kẽm” hoặc “mạ điện”.

Một số tên thương mại ở Mexico là Zintro, Zintroalum, Zincalume, Cisalum, Zintrocolor, Zam và Pintrocolor. SE đã làm rõ rằng các sản phẩm được phủ bằng kim loại như thiếc, chì, crôm và/hoặc nhôm không hợp kim (aluminized) không bị điều tra.