70 năm giải phóng Thủ đô

Giá thép hôm nay 1/6: Thép kỳ hạn lấy lại đà tăng giá

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 1/6, nhiều doanh nghiệp ngành thép đã hạ giá bán thép thanh vằn. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 đã tăng lên mức 3.511 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.700 đồng/kg.

Thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức 14.590 đồng/kg; thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.420 đồng/kg.

Giá thép kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải có phiên tăng trở lại. Ảnh: economictimes
Giá thép kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải có phiên tăng trở lại. Ảnh: economictimes

Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua là 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.

Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 63 Nhân dân tệ, lên mức 3.511 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 57 Nhân dân tệ, lên mức 3.452 Nhân dân tệ/tấn.

Theo Reuters, khoảng 30 nhà máy thép Trung Quốc đã ký hợp đồng mua quặng sắt thông qua Tập đoàn Tài nguyên Khoáng sản Trung Quốc (CMRG), nhưng một nhà máy thép cho biết họ chưa được hưởng bất kỳ cải thiện nào về giá cho đến nay.

Giám đốc mua hàng của một nhà máy thép thuộc sở hữu nhà nước cho biết tại một sự kiện công nghiệp ở Singapore: “Chúng tôi chưa nhận được bất kỳ giá quặng sắt nào rẻ hơn và thành thật mà nói, tôi không hy vọng họ có thể sớm nhận được những giao dịch tốt hơn”.

Các quan chức nhà máy thép và thương nhân quặng sắt khác cũng đồng tình với quan điểm này, cho rằng giá quặng sắt không rẻ hơn những gì họ có thể đạt được một cách độc lập.

CMRG đã giám sát nhiều hoạt động trong lĩnh vực quặng sắt của Trung Quốc kể từ khi được giới thiệu vào năm ngoái, với 30 nhà máy thép được đề cập chiếm khoảng 300 triệu tấn quặng sắt được mua mỗi năm. Nhưng điều này đã không tạo ra bất kỳ sự thay đổi thị trường đáng chú ý nào.

Một quan chức của công ty khai thác nói: “Sự hợp tác của chúng tôi với CMRG mang tính xây dựng… cho đến nay chúng tôi chưa thấy sự thay đổi nào làm rung chuyển thị trường. Thật khó để nói liệu có nhiều công ty Trung Quốc sẽ đưa việc thương lượng hợp đồng của họ theo CMRG trong tương lai hay không. Điều đó chủ yếu phụ thuộc vào những gì CMRG đạt được.”

Và trong khi các nhà sản xuất thép Trung Quốc không thể đạt được mức giá thấp hơn mà họ mong muốn, họ buộc phải trả tiền hoa hồng cho các dịch vụ của CMRG, làm tăng thêm chi phí vào thời điểm nhu cầu thép thấp hơn từ lĩnh vực bất động sản ốm yếu đang ảnh hưởng đến doanh thu.

Giá quặng sắt nhập khẩu tại Trung Quốc lần đầu tiên giảm xuống dưới 100 USD/tấn trong 6 tháng, với quặng sắt 62% vận chuyển bằng đường biển của Úc tại cảng Thanh Đảo được giao dịch ở mức 97,3 USD/tấn.

Mysteel cho biết: “Giá quặng sắt nhập khẩu của Trung Quốc bắt đầu trượt dốc từ cuối tuần trước do tâm lý bi quan của những người tham gia thị trường gia tăng và các yếu tố cơ bản đối với quặng vẫn yếu”.

Sự bi quan này cũng chứng kiến trữ lượng quặng sắt nhập khẩu từ các nhà máy thép Trung Quốc giảm xuống mức thấp kỷ lục vào tuần trước, trong đó 64 nhà máy thép Trung Quốc có 9,37 triệu tấn quặng sắt tinh nhập khẩu nhập khẩu trong kho theo khảo sát của Mysteel cho giai đoạn 18-24/5.

Đây là mức giảm 172.100 tấn so với tuần trước và là con số thấp nhất kể từ khi Mysteel lần đầu tiên thực hiện cuộc khảo sát vào tháng 7/2014.

Mysteel cho biết: “Khối lượng cũng thấp hơn 41,6% so với cùng kỳ năm ngoái, Những người theo dõi thị trường cho rằng mức giảm liên tục là do hoạt động mua hàng vẫn còn thận trọng từ nhiều nhà máy thép.”