Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 10/9: bật tăng trở lại trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 10/9, thị trường trong nước giữ nguyên giá bán; quặng sắt chấm dứt chuỗi sáu ngày giảm giá nhờ hy vọng vào gói kích thích của Trung Quốc

Hầu hết các chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều ghi nhận mức tăng.
Hầu hết các chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều ghi nhận mức tăng.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.750 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.290 đồng/kg.

Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.080 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 6/2025 giảm 63 Nhân dân tệ, lên mức 3.148 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tăng sau sáu ngày giảm, do hy vọng về các biện pháp kích thích mới từ quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc sau một loạt dữ liệu kinh tế ảm đạm đã nâng cao tâm lý thị trường.

Hợp đồng quặng sắt tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc tăng 0,44% ở mức 685 Nhân dân tệ (96,35 USD)/tấn.

Trước đó trong phiên, hợp đồng đã giảm xuống mức thấp nhất là 662,0 Nhân dân tệ, mức yếu nhất kể từ ngày 21/8/2023.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 10 SZZFV4 trên sàn giao dịch Singapore đã giảm 0,22% ở mức 91,5 USD/tấn.

Xuất khẩu của Trung Quốc có khả năng tăng trưởng với tốc độ chậm nhất trong bốn tháng vào tháng 8, do nhu cầu toàn cầu đang nguội đi và các rào cản thương mại gia tăng đe dọa làm lu mờ một điểm sáng trong nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Trong cùng kỳ, lạm phát tiêu dùng của nước này tăng tốc lên mức nhanh nhất trong nửa năm, nhưng sự gia tăng này là do chi phí thực phẩm tăng cao do thời tiết thay vì nhu cầu trong nước phục hồi khi tình trạng giảm phát của nhà sản xuất trở nên tồi tệ hơn.

Khởi đầu không mấy suôn sẻ trong nửa cuối năm đang tạo thêm áp lực lên nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này trong việc đưa ra nhiều chính sách hơn trong bối cảnh thị trường nhà ở suy thoái kéo dài, tình trạng thất nghiệp dai dẳng và nợ nần.

Các nhà phân tích tin rằng nền kinh tế có thể lấy lại đà tăng trưởng trong phần còn lại của năm, khi chi tiêu tài chính được thiết lập để tăng tốc và xuất khẩu vẫn duy trì được khả năng phục hồi, mặc dù vẫn còn nhiều rủi ro đáng kể do căng thẳng thương mại leo thang và thuế quan sắp tăng.

Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE yếu hơn, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,81% và 1,33%.

Tuy nhiên, hầu hết các chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều ghi nhận mức tăng. Thép thanh SWRcv1 tăng 2,08%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,87%, thép thanh SRBcv1 tăng 0,36%, mặc dù thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,45%.