Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 11/4: giảm 4 Nhân dân tệ trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 11/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải dao động trong phạm vi hẹp.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải dao động trong phạm vi hẹp.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ, xuống mức 3.582 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên tăng phiên thứ ba liên tiếp, được hỗ trợ bởi kỳ vọng rằng hoạt động xây dựng đang tăng lên ở quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc, nhưng mức tăng bị hạn chế bởi sự thận trọng của nhà đầu tư về quy mô phục hồi nhu cầu.

Hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 1,43% ở mức 813,5 Nhân dân tệ (112,48 USD)/tấn, sau khi tăng hơn 5% vào ngày 9/4 vừa qua.

Các nhà phân tích tại Shengda Futures cho biết trong một lưu ý: “Các nguyên tắc cơ bản về quặng sắt đã cho thấy sự cải thiện nhẹ”, đồng thời cho biết thêm họ kỳ vọng sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày, một chỉ số theo dõi nhu cầu quặng, sẽ vượt 2,3 triệu tấn vào cuối tháng 4.

Họ cho biết: “Các chuyến hàng quặng ra nước ngoài có thể chậm lại trong thời gian tới sau khi các công ty khai thác bắt đầu bảo trì sau những nỗ lực bắt kịp mục tiêu hàng quý. Nhưng vẫn còn quá sớm để nói rằng đã có sự thay đổi”.

Các nhà phân tích tại Soochow Futures cũng chỉ ra triển vọng nhu cầu quặng được cải thiện sau khi sản lượng kim loại nóng chạm đáy, nhưng cảnh báo giá quặng tiếp tục tăng có thể phải đối mặt với một số áp lực vì khó có thể biết sản lượng kim loại nóng sẽ tăng bao nhiêu.

Tuy nhiên, giá quặng sắt chuẩn tháng 5 SZZFK4 trên sàn giao dịch Singapore lại thấp hơn 0,74% ở mức 106,7 USD/tấnsau khi tăng hơn 3% trong phiên trước.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE cũng tăng hơn nữa, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 đều tăng 1,62%.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải dao động trong phạm vi hẹp. Thép cây SRBcv1 tăng 0,36%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,21%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,72% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,91%.

“Tiêu thụ thép xây dựng có thể cải thiện trong quý II khi việc phát hành trái phiếu đặc biệt có thể sẽ tăng tốc so với quý I”, các nhà phân tích tại Chaos Ternary Futures cho biết trong một lưu ý.