Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi giá bán từ ngày 8/2, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý bình ổn nhiều ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS từ 31/1 tới nay duy trì ổn định, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 40 Nhân dân tệ, lên mức 3.996 Nhân dân tệ/tấn. Hợp đồng tương lai kim loại màu của Trung Quốc do dự trữ thép và quặng sắt tại cảng tăng cho thấy nhu cầu phục hồi chậm, ngay cả khi các chỉ báo mới nhất cho thấy nền kinh tế đang phục hồi.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 5 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc DCIOcv1 thấp hơn 2,2% ở mức 841,5 Nhân dân tệ (123,23 USD)/tấn. Trên sàn giao dịch Singapore, hợp đồng chuẩn tháng 3 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFH3 đã giảm 3,5% xuống 120,35 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, thép cây SRBcv1 giảm 1,6%, trong khi các loại thép chuẩn khác cũng giảm. Thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,4%, dây thép cuộn SWRcv1 mất 1,7% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,5%.
Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities cho biết: “Thị trường kim loại công nghiệp sẽ cần đợi dữ liệu kinh tế tháng 2 và tháng 3 để có được cảm nhận thực sự về "sức khỏe" của nền kinh tế Trung Quốc”.
Các thương nhân tỏ ra thận trọng mặc dù dữ liệu cho thấy các khoản vay ngân hàng mới ở Trung Quốc đã tăng nhiều hơn dự kiến lên mức kỷ lục 4,9 nghìn tỷ Nhân dân tệ (717,21 tỷ USD) trong tháng 1, trong khi doanh số bán nhà mới tại 16 thành phố của Trung Quốc tăng tuần thứ hai liên tiếp.
Các nhà phân tích của Huatai Futures cho biết: “Lợi nhuận của các nhà máy thép không được cải thiện. Việc tăng liên tục hàng tồn kho sẽ gây ra những điều chỉnh ngắn hạn về giá thành phẩm.”
Tồn kho thép do các thương nhân Trung Quốc nắm giữ, đã tăng đều đặn kể từ cuối tháng 12, tăng 1,5 triệu tấn từ ngày 3 - 9/2, theo khảo sát dự trữ mới nhất của công ty tư vấn Mysteel.
Trong khi đó, tồn kho quặng sắt tại cảng tuần trước tăng lên 138,5 triệu tấn, cao nhất kể từ giữa tháng 9. Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác của Đại Liên cũng yếu hơn, với than cốc DJMcv1 giảm 2,9%, trong khi than cốc DCJcv1 giảm 2,7%.
Widnell cho biết: “Khối lượng giao dịch thép xây dựng với tần suất cao hơn ám chỉ những dấu hiệu mới nổi về sự phục hồi mong manh của nhu cầu thép vào tuần trước. Nếu xu hướng này kéo dài trong tuần thứ hai liên tiếp, thì điều này cũng có thể khơi lại sự lạc quan xung quanh câu chuyện mở cửa trở lại.”