Giá thép hôm nay 15/3: Giảm 39 Nhân dân tệ/tấn

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 15/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 39 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải nhìn chung yếu hơn.
Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải nhìn chung yếu hơn.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 39 Nhân dân tệ, xuống mức 3.553 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn giảm với những lo ngại kéo dài về nhu cầu tại quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc đóng vai trò là lực cản, bất chấp cam kết nâng cấp thiết bị mới nhất của Bắc Kinh đã hạn chế một số khoản lỗ trước đó trong phiên.

Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc thấp hơn 2,62% ở mức 798 Nhân dân tệ (110,94 USD)/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 22/8 năm ngoái. Giá quặng này giảm 17% kể từ đó

Giá quặng sắt chuẩn tháng 4 SZZFJ4 trên sàn giao dịch Singapore giảm 2,37% xuống 103,05 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 17/8. Nó đã giảm hơn 18% sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.

Các nhà phân tích cho biết những người tham gia thị trường đang theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu có thể xảy ra cho sự thay đổi hướng tới sự thay đổi sản lượng kim loại nóng.

Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết: “Sản lượng kim loại nóng vẫn dao động ở mức thấp do tỷ suất lợi nhuận thép thấp và kỳ vọng giảm giá”.

Các nhà phân tích tại First Futures cho biết trong một lưu ý rằng không dễ để thấy giá quặng giảm xuống dưới 100 USD/tấn trong thời gian ngắn do tồn kho tại nhà máy của các nhà máy thấp và các khu vực hạ nguồn vẫn có nhu cầu bổ sung hàng.

Tuy nhiên, tốc độ giảm giá đã chậm lại, một phần do động thái mới nhất của Trung Quốc nhằm thúc đẩy nền kinh tế đang suy thoái của nước này.

Kevin Bai, nhà phân tích của công ty tư vấn CRU có trụ sở tại Bắc Kinh, cho biết: “Điều này chắc chắn là tốt cho thị trường vì nó có thể bù đắp cho sự sụt giảm nhu cầu từ khu vực xây dựng, nhưng vẫn phụ thuộc vào việc thực hiện chính sách trên thực tế để thấy được tác động thực sự”.

Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE tiếp tục giảm, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 3,67% và 1,77%.

Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải nhìn chung yếu hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 2,96%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 2,55%, thép dây SWRcv1 giảm 2,61% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,17%.

Các nhà phân tích của Huatai cho biết thêm: “Thép xây dựng là lực cản lớn nhất đối với toàn bộ thị trường kim loại màu”.