Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 16/1: Giảm 9 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 16/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 10/2024.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tiếp tục suy yếu.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tiếp tục suy yếu.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 Nhân dân tệ, xuống mức 3.866 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn đi ngang với giá quặng sắt tại Đại Liên giảm phiên thứ hai liên tiếp, sau khi chính quyền nước tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc khiến thị trường thất vọng khi không cắt giảm lãi suất chính sách trung hạn như dự kiến.

Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc giảm 1,4% xuống 950 Nhân dân tệ (132,51 USD)/tấn.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã giữ nguyên lãi suất chính sách trung hạn, bất chấp kỳ vọng của thị trường khi dấu hiệu đồng tiền yếu hơn tiếp tục hạn chế phạm vi nới lỏng tiền tệ.

Pei Hao, nhà phân tích tại công ty môi giới quốc tế FIS có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết: “Sự yếu kém của thị trường quặng một phần là do những bất ổn kinh tế vĩ mô gia tăng sau khi ngân hàng trung ương không cắt giảm lãi suất”.

Pei nói thêm đó cũng là do “tâm lý yếu kém do nhu cầu chững lại và lượng tồn kho quặng bên cảng tăng nhanh hơn dự kiến trong tuần này, gây thêm áp lực giảm giá”.

Sự yếu kém liên tục xảy ra bất chấp Bắc Kinh cam kết phối hợp tài chính tốt hơn cho lĩnh vực nhà ở.

Bộ nhà ở và cơ quan quản lý tài chính Trung Quốc yêu cầu chính quyền địa phương phối hợp tốt hơn với các tổ chức tài chính để hỗ trợ tài chính cho các dự án bất động sản, trong bối cảnh các nhà hoạch định chính sách nỗ lực vực dậy thị trường nhà ở trì trệ.

Tuy nhiên, giá quặng sắt chuẩn tháng 2 SZZFG4 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,51% ở mức 130,35 USD/tấn.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE cho thấy mức tăng do lo ngại về khả năng gián đoạn nguồn cung sau vụ tai nạn khai thác mỏ mới nhất.

Một vụ tai nạn xảy ra tại mỏ than ở thành phố Pingdingshan, tỉnh Hà Nam, miền trung Trung Quốc hôm thứ Sáu, khiến 13 người thiệt mạng và 3 người khác mất tích.

Than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 0,75% và 0,44%.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải yếu hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,67%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,22%, thép thanh SWRcv1 giảm 2,03% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,65%.