Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 17/4: tăng 3 Nhân dân tệ trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 17/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Giá quặng sắt kỳ hạn dao động trong phạm vi hẹp
Giá quặng sắt kỳ hạn dao động trong phạm vi hẹp
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ, lên mức 3.615 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn dao động trong phạm vi hẹp, do các nhà đầu tư chờ đợi thêm dữ liệu quan trọng từ nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc để có tín hiệu về hướng đi tiếp theo.

Trung Quốc dự kiến sẽ công bố một loạt dữ liệu quan trọng, bao gồm sản lượng các mặt hàng chủ chốt, đầu tư bất động sản và tăng trưởng kinh tế trong quý đầu tiên.

Hợp đồng quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc giao dịch cao hơn 0,85% ở mức 834,5 Nhân dân tệ (115,29 USD)/tấn.

Tuy nhiên, giá quặng sắt chuẩn tháng 5 SZZFK4 trên sàn giao dịch Singapore lại thấp hơn 0,35% ở mức 110,65 USD/tấn.

Giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng đã tăng hơn 6% trong tuần qua do triển vọng nhu cầu được cải thiện.

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết, một loạt dữ liệu kinh tế vĩ mô yếu hơn dự kiến ở nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, cùng với những bất ổn về tài sản kéo dài, đã phủ bóng đen lên triển vọng tiêu thụ thép trong trung và dài hạn.

Cho vay mới của ngân hàng ở Trung Quốc trong tháng 3 tăng ít hơn dự kiến so với tháng trước, trong khi tăng trưởng tín dụng nói chung đạt mức thấp kỷ lục, thúc đẩy ngân hàng trung ương phải triển khai nhiều bước kích thích hơn để giúp đạt được mục tiêu tăng trưởng đầy tham vọng.

Nhà phát triển bất động sản Trung Quốc Vanke 000002.SZ được nhà nước hậu thuẫn cho biết họ đang phải đối mặt với áp lực thanh khoản ngắn hạn và khó khăn trong hoạt động nhưng đã chuẩn bị “một loạt kế hoạch” để ổn định hoạt động kinh doanh và cắt giảm nợ.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE ghi nhận mức tăng, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 2,18% và 1,79%.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều giảm. Thép cây SRBcv1 giảm 0,69%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,19%, thép thanh SWRcv1 giảm 1,41%, trong khi thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,2%.

Các nhà phân tích tại First Futures cho biết: “Với lượng tồn kho thép cao còn lại, việc tăng thêm sản lượng kim loại nóng có thể không có lợi cho sự phục hồi bền vững của giá”.