Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 21/2: Tiếp tục giảm sâu trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 21/2, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 62 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Giá thép kỳ hạn đồng loạt giảm.
Giá thép kỳ hạn đồng loạt giảm.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 62 Nhân dân tệ, xuống mức 3.819 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều giảm. Thép cây SRBcv1 giảm 2,14%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 2,29%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,17% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,22%.

Giá quặng sắt kỳ hạn giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 tháng vào ngày 20/2, do lo ngại ngày càng tăng về triển vọng nhu cầu tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc, bất chấp động thái mới nhất nhằm vực dậy thị trường bất động sản.

Trung Quốc đã hạ lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn 5 năm xuống 25 điểm cơ bản (bps) 3,95%, so với dự báo cắt giảm từ 5 - 15 bps. Tuy nhiên, điều này là không đủ để khắc phục sự yếu kém dai dẳng của thị trường kim loại màu.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 5 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên DCIOcv1 của Trung Quốc giảm 5,41% xuống 909,5 Nhân dân tệ (126,35 USD)/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 1/11.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 3 SZZFH4 trên sàn giao dịch Singapore giảm 4,39% xuống 121,8 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 8/11.

Trung Quốc đã giữ nguyên lãi suất chính sách quan trọng khi chuyển các khoản vay trung hạn đáo hạn, với những bất ổn xung quanh thời điểm nới lỏng của Cục Dự trữ Liên bang đã hạn chế khả năng điều động chính sách tiền tệ của Bắc Kinh.

Các nhà phân tích của Ngân hàng ANZ cho biết: “Trung Quốc đã chọn giữ nguyên lãi suất cho các khoản vay chính sách một năm của mình, làm dấy lên lo ngại về nhu cầu trong thời gian tới… hoạt động xây dựng mới có vẻ yếu kém, với doanh số bán nhà mới giảm 34% so với cùng kỳ trong tháng 1”.

Các nhà phân tích tại Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia cho biết, những cơn gió ngược từ lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc, chiếm 30% - 35% nhu cầu thép của nước này, có thể sẽ tiếp tục tồn tại, mặc dù với tốc độ vừa phải hơn so với năm ngoái.

Một thương nhân Trung Quốc yêu cầu giấu tên cho biết: “Giá giảm mạnh một phần là do sự phục hồi nhu cầu quặng được phản ánh bởi sản lượng kim loại nóng đã chậm hơn dự kiến sau kỳ nghỉ lễ”.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE cũng giảm sâu hơn, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 1,82% và 2,25%.