Giá thép hôm nay 22/4: Thép kỳ hạn tiếp tục đà giảm sâu

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 22/4, thị trường trong nước giữ nguyên sau khi giảm lần thứ 3 trong tháng vào ngày hôm qua. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 10/2023 giảm xuống mức 3.753 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.450 đồng/kg.

Thép Việt Ý không thay đổi giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.

Giá thép kỳ hạn trên sàn giao dịch tiếp tục đà giảm sâu. Ảnh: Hoa Sen
Giá thép kỳ hạn trên sàn giao dịch tiếp tục đà giảm sâu. Ảnh: Hoa Sen

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 sau khi giảm 200 đồng ngày hôm qua vẫn ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 14.950 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức 15.350 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.950 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện giữ nguyên mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm sâu 100 Nhân dân tệ, xuống mức 3.753 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 83 Nhân dân tệ, xuống mức 3.693 Nhân dân tệ/tấn.

Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) có trụ sở tại Brussels cho biết sản lượng thép tại 63 quốc gia báo cáo với hiệp hội này đã tăng 1,7% vào tháng 3 năm nay so với cùng kỳ năm 2022.

Trong quý đầu tiên của năm nay, sản lượng gần ổn định hơn, với việc thế giới chỉ sản xuất thép ít hơn 0,1% trong quý đầu tiên của năm 2023 so với 3 tháng đầu năm ngoái.

165,1 triệu tấn thép được sản xuất trong tháng 3 này thể hiện mức tăng đáng kể 15,9% so với tháng trước, khi chỉ có 142,4 triệu tấn thép được sản xuất trên toàn cầu.

Các quốc gia có sản lượng tăng trong tháng 3 so với tháng 2 bao gồm điểm đến phế liệu kim loại xuất khẩu là Ấn Độ. Trong tháng 3, các nhà sản xuất thép Ấn Độ đã sản xuất 11,4 triệu tấn thép, tăng 14% so với 10,0 triệu tấn được sản xuất trong tháng 2.

Cũng tăng cường sản xuất là Thổ Nhĩ Kỳ, một nhà nhập khẩu lớn khác của phế liệu sắt. Tại quốc gia đó, nơi hứng chịu trận động đất kinh hoàng vào tháng 2, sản lượng thép đã tăng 28,6% (từ 2,1 triệu tấn trong tháng 2 lên 2,7 triệu tấn trong tháng 3).

Từ đầu năm đến nay, sản lượng ở hầu hết 10 quốc gia sản xuất thép lớn nhất vẫn ở dưới tốc độ được đặt ra vào năm 2022, ngoại trừ Ấn Độ và Trung Quốc. (Iran đã được liệt kê vào đầu năm với tư cách là quốc gia có sản lượng thép ngày càng tăng, nhưng nước này đã rớt khỏi top 10 vào tháng 3.)

Bên cạnh đó, Worldsteel dự đoán nhu cầu thép toàn cầu sẽ phục hồi 2,3% trong năm nay, sau đó là mức tăng 1,7% khác vào năm 2024.

Tin đọc nhiều

Kinh tế đô thị cuối tuần