Giá thép hôm nay 24/5: quặng sắt giảm do đồng USD mạnh hơn

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 24/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải thấp hơn.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải thấp hơn.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.110 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.110 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) giao tháng 2/2025 giảm 4 nhân dân tệ, lên mức 3.806 Nhân dân tệ/tấn.

Hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc giảm 1,09% ở mức 906,5 Nhân dân tệ (125,13 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 6 SZZFM4 trên sàn giao dịch Singapore giao dịch thấp hơn 1,77% ở mức 119,45 USD/tấn.

Đồng USD mạnh hơn sau biên bản từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cho thấy sự sẵn sàng tăng lãi suất của một số quan chức đã gây áp lực lên giá kim loại.

Pei Hao - Nhà phân tích tại công ty môi giới quốc tế Freight Investor Services (FIS) có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết: “Quặng sắt cũng chịu một số tác động dây chuyền từ các kim loại cơ bản và quý khác như đồng và bạc cũng như thị trường chứng khoán sụt giảm”.

Đồng SCFcv1 Thượng Hải mất hơn 4% trong khi bạc SAGc1 trượt gần 5%.

Tuy nhiên, sự sụt giảm đã bị hạn chế bởi biện pháp kích thích bất động sản mới nhất của Trung Quốc, trong đó một số thành phố đã hạ lãi suất thanh toán và cho vay thế chấp để nâng cao nhu cầu.

Điều này xảy ra sau khi Bắc Kinh công bố các bước đi “lịch sử” vào thứ Sáu tuần trước nhằm ổn định lĩnh vực bất động sản đang bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng.

Các nhà phân tích tại Shengda Futures cho biết: “Vẫn có kỳ vọng về sản lượng kim loại nóng tăng thêm do các nhà máy vẫn có một số lợi nhuận... nhưng việc dỡ quặng sắt tại các cảng không diễn ra suôn sẻ”.

Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE đã thu hẹp mức tăng trước đó, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 0,34% và 0,84%.

Các nhà phân tích tại First Futures cho biết: “Sản lượng than đang giảm trong khi nhu cầu có thể sẽ tăng thêm”.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải thấp hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,29%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,05%, thép không gỉ SHSScv1 trượt 0,68%, thép thanh SWRcv1 giảm 4%.