Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 27/2: Giảm 16 Nhân dân tệ/tấn

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 27/2, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Giá thép trên sàn giao dịch tiếp tục giảm
Giá thép trên sàn giao dịch tiếp tục giảm
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 Nhân dân tệ, xuống mức 3.727 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn giảm do tồn kho tại nước mua chính Trung Quốc tăng và hoạt động xây dựng chậm lại do thời tiết không thuận lợi làm dấy lên lo ngại về nhu cầu.

Quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên DCIOcv1 của Trung Quốc giao dịch thấp hơn 2,82% ở mức 878,5 Nhân dân tệ (122,05 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 3 SZZFH4 trên sàn giao dịch Singapore thấp hơn 3,12% ở mức 116,3 USD/tấn.

Các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ cho biết trong một ghi chú: “Tồn kho quặng sắt tại các cảng lớn của Trung Quốc tăng. Những lo ngại về nguồn cung cũng giảm bớt, với cơn bão đe dọa các cảng WA (Tây Australia) hiện đang di chuyển khỏi trung tâm quặng sắt của bang”.

Tồn kho tại các cảng lớn của Trung Quốc được khảo sát SH-TOT-IRONINV tăng 2,1% trong tuần lên 133,1 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 23/2, đạt mức cao nhất kể từ tháng 4/2023, dữ liệu từ công ty tư vấn Steelhome cho thấy.

Ngoài ra, Vale VALE3.SA, nhà cung cấp quặng sắt lớn thứ hai thế giới, cho biết sự cố tàu hỏa mới nhất do mưa lớn ở Brazil sẽ không ảnh hưởng đến các chuyến hàng hoặc sản xuất của họ.

Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết, xuất khẩu quặng sắt toàn cầu dao động ở mức gần như cao nhất trong 3 năm và nếu xuất khẩu cao tiếp tục trong mùa giá quặng khó có thể tìm thấy bất kỳ sự hỗ trợ nào từ phía nguồn cung.

Mysteel cho biết, việc kéo giá nguyên liệu sản xuất thép quan trọng xuống cũng là triển vọng giảm giá trong ngắn hạn đối với các nguyên tắc cơ bản về thép.

Thị trường kim loại Thượng Hải cho biết, các công trường xây dựng ở nhiều nơi ở Trung Quốc đã chậm chạp trong việc tiếp tục sản xuất do mưa lớn và tuyết.

Dữ liệu cho thấy giá nhà mới của Trung Quốc tiếp tục giảm trong tháng 1, bất chấp sự hỗ trợ của Bắc Kinh nhằm khôi phục niềm tin vào lĩnh vực bất động sản đang ngập trong nợ nần.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều giảm, trong đó than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,51% và 0,73%.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều giảm. Thép cây SRBcv1 trượt 0,97%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,82%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,66%, thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,43%.