Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 27/5: Ngừng giảm, thép kỳ hạn tăng trở lại

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 27/5, thị trường thép trong nước không có thay đổi so với ngày hôm qua. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 tăng trở lại lên mức 3.481 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.090 đồng/kg.

Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.

Thép kỳ hạn trên sàn giao dịch có phiên tăng trở lại. Ảnh: Bloomberg
Thép kỳ hạn trên sàn giao dịch có phiên tăng trở lại. Ảnh: Bloomberg

Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.520 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.950 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 34 Nhân dân tệ, lên mức 3.481 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 35 Nhân dân tệ, lên mức 3.430 Nhân dân tệ/tấn.

Quặng sắt kỳ hạn tiếp tục giảm hàng tuần mặc dù đã phục hồi vào 26/5, chịu áp lực bởi triển vọng nhu cầu ảm đạm tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc do hoạt động xây dựng chậm lại theo mùa.

Hợp đồng chuẩn tháng 6 của nguyên liệu sản xuất thép trên sàn giao dịch Singapore SZZFM3 tăng 4% ở mức 99,55 USD/tấn vào lúc 07:00 GMT. Nó đã giảm 1,8% xuống còn 94 USD vào đầu ngày, chạm mức yếu nhất kể từ tháng 11 và đã giảm hơn 5% so với tuần trước.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc DCIOcv1 đã giảm tới 2,5% xuống 665,50 Nhân dân tệ (96,28 USD)/tấn, mức yếu nhất kể từ ngày 2 tháng 12, trước khi kết thúc giao dịch trong ngày tăng 4% ở mức 709,50 Nhân dân tệ, đã giảm 3,5% trong tuần này.

Cung cấp một số hỗ trợ cho giá quặng sắt, nhà cung cấp dữ liệu và tư vấn ngành Mysteel đã báo cáo sự gia tăng về tỷ lệ sử dụng công suất lò cao trong số 247 nhà máy thép Trung Quốc được đề cập trong cuộc khảo sát hàng tuần.

Mysteel cho biết, tỷ lệ này đã tăng trong tuần thứ hai liên tiếp lên 89,93% trong khoảng thời gian từ ngày 19 - 25/5, thêm 0,8% so với tuần trước, do một số nhà máy ở miền Bắc Trung Quốc đã khởi động lại lò cao sau khi bảo trì. Nhưng triển vọng chung của thị trường vẫn là giảm.

Tình trạng xây dựng chậm lại vào mùa hè ở Trung Quốc bắt đầu từ tháng 6 dự kiến hạn chế nhu cầu thép.

Bối cảnh kinh tế đáng thất vọng của Trung Quốc, với dữ liệu mới nhất cho thấy sự phục hồi sau đại dịch Covid-19 còn chậm chạp và các hạn chế dự kiến trong năm nay đối với sản xuất thép trong nước để phù hợp với mục tiêu khử cacbon cũng đã kìm hãm giá quặng sắt.

Các nhà phân tích của Huatai Futures cho biết: “Nếu chính sách cắt giảm sản lượng hành chính được thực hiện, nó sẽ là tiêu cực đối với quặng sắt trong trung hạn”.

Than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên sàn giao dịch Đại Liên lần lượt giảm 2% và 1,4%.

Cũng phục hồi sau đợt bán tháo hồi đầu tuần, thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 tăng 1,5%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,8%, dây thép cuộn SWRcv1 tăng 0,1%, trong khi thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,7%.