Giá thép hôm nay 31/10: Giảm 6 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 31/10, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.

Quặng sắt tiếp tục tăng được thúc đẩy bởi quyết định triển khai kích thích tài chính của Trung Quốc.
Quặng sắt tiếp tục tăng được thúc đẩy bởi quyết định triển khai kích thích tài chính của Trung Quốc.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS không biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ, xuống mức 3.738 Nhân dân tệ/tấn. Thép cây SRBcv1 tăng 1,25%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,07%, thép dây SWRcv1 tăng 2,1% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,55%.

Quặng sắt tiếp tục tăng, với hợp đồng tương lai ở Đại Liên ở mức 900 Nhân dân tệ (122,98 USD)/tấn, được thúc đẩy bởi nhu cầu vững chắc và sự lạc quan sau quyết định triển khai kích thích tài chính của Trung Quốc.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 2,51% ở mức 900 Nhân dân tệ/tấn, cao nhất kể từ ngày 3/4.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 11 SZZFX3 trên sàn giao dịch Singapore tăng 1,45% lên 121,4 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 25/9.

Trung Quốc đã phê duyệt đợt phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 1 nghìn tỷ Nhân dân tệ và thông qua dự luật cho phép chính quyền địa phương ứng trước một phần hạn ngạch trái phiếu năm 2024 như những nỗ lực mới nhất nhằm kích thích nền kinh tế.

Baoshan Iron and Steel 600019.SS, nhà sản xuất thép niêm yết lớn nhất Trung Quốc, cho biết họ kỳ vọng nhu cầu thép trong nước sẽ nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cả lĩnh vực cơ sở hạ tầng truyền thống trong quý cuối năm nay và năm 2024.

Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết, hỗ trợ cho vay cũng là “nhu cầu quặng sắt mạnh còn lại do các nhà máy cắt giảm sản lượng ít hơn dự kiến mặc dù biên lợi nhuận liên tục giảm”.

Họ nói thêm: “Nếu sau này sản lượng thép không giảm rõ rệt thì khó có thể thấy giá giao ngay (quặng sắt) giảm mạnh, dẫn đến rủi ro cơ bản gia tăng”. Tuy nhiên, lĩnh vực bất động sản ở nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vẫn là một lực cản.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác đều tăng, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 2,74% và 1,83%.