Giá thép hôm nay 7/11: Tăng 2 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 7/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.

Giá thép cây kỳ hạn tháng 5/2024 có phiên tăng nhẹ.
Giá thép cây kỳ hạn tháng 5/2024 có phiên tăng nhẹ.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 Nhân dân tệ, lên mức 3.844 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cao hơn một chút. Thép cây SRBcv1 tăng 0,58%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,44%, thép thanh SWRcv1 ít thay đổi và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,31%.

Quặng sắt tăng nhẹ do đà tăng được hỗ trợ bởi các yếu tố cơ bản lành mạnh đã được bù đắp một phần bởi lo ngại về sự giám sát của chính phủ tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc sau đợt tăng giá gần đây và biên lợi nhuận thép thu hẹp.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã tăng 0,11% lên 926,5 Nhân dân tệ (127,22 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 12 SZZFZ3 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,58% ở mức 123,65 USD/tấn.

Giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng đã nhận được sự hỗ trợ từ việc Bắc Kinh tung ra nhiều biện pháp kích thích hơn để củng cố nền kinh tế.

Trung Quốc sẽ đẩy nhanh việc phát hành và sử dụng trái phiếu chính phủ, hãng thông tấn Tân Hoa Xã đưa tin, trích dẫn cuộc phỏng vấn với tân Bộ trưởng Tài chính Lan Foan.

Điều này xảy ra sau khi họ phê duyệt vào cuối tháng 10 một đợt phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 1 nghìn tỷ Nhân dân tệ và thông qua dự luật cho phép chính quyền địa phương ứng trước một phần hạn ngạch trái phiếu năm 2024 của họ.

Bắc Kinh đã phát hành 3,46 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tương đương 91% tổng lượng trái phiếu đặc biệt hàng năm trong 9 tháng đầu năm 2023.

Ngoài ra, các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ cho biết, triển vọng chấm dứt các chính sách tiền tệ thắt chặt hơn đã giúp thúc đẩy tâm lý trên toàn khu phức hợp kim loại công nghiệp.

Các nhà chức trách thường sẽ tăng cường giám sát thị trường quặng sắt sau đợt tăng giá liên tục trong đợt tăng giá mới nhất vào tháng 9.

Giá quặng sắt thường phải đối mặt với một số áp lực giảm sau khi cơ quan lập kế hoạch nhà nước cho biết họ sẽ tăng cường giám sát thị trường giao ngay và tương lai.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng tăng giá, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 1,75% và 0,91%.