Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 8/3: Giảm 8 Nhân dân tệ/tấn

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 8/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng đều
Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng đều
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 Nhân dân tệ, xuống mức 3.711 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tăng, sau khi những bình luận tích cực từ các quan chức tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc làm sống lại hy vọng về các biện pháp kích thích nhiều hơn, mặc dù các yếu tố cơ bản yếu kéo dài đã hạn chế khả năng tăng giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng.

Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc giao dịch cao hơn 1,54% ở mức 887,5 Nhân dân tệ (123,31 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 4 SZZFJ4 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,62% ở mức 116 USD/tấn.

Người đứng đầu cơ quan hoạch định nhà nước Trung Quốc cho rằng mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5% trong năm nay của chính phủ là có thể đạt được, trong khi Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho biết vẫn còn dư địa để cắt giảm yêu cầu tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) của các ngân hàng trong thời điểm hiếm hoi. cuộc họp chung bên lề cuộc họp quốc hội thường niên ở Bắc Kinh.

Các nhà phân tích tại Goldman Sachs cho biết: “PBOC sẽ thực hiện mức cắt giảm RRR 25 bp (điểm cơ bản) trong quý II và một mức cắt giảm RRR 25 bp khác trong quý IV, để hỗ trợ thanh khoản và đảm bảo việc phát hành trái phiếu chính phủ diễn ra suôn sẻ”.

Họ nói thêm: “PBOC có thể muốn giữ nguyên lãi suất trước khi Fed thực hiện đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên do áp lực dòng vốn chảy ra ngoài và lo ngại về tình trạng mất giá”.

Các nhà phân tích cho biết, việc hạn chế mức tăng giá quặng là nhu cầu ảm đạm còn lại từ các nhà sản xuất thép trong bối cảnh nhu cầu hạ nguồn phục hồi chậm.

Các nhà phân tích tại công ty tư vấn Mysteel cho biết trong một báo cáo nghiên cứu rằng sản lượng kim loại nóng hàng ngày dự kiến sẽ dao động trong khoảng 2,27 - 2,29 triệu tấn trong tháng 3, thấp hơn mức khoảng 2,4 triệu tấn so với cùng kỳ năm 2023.

Các nhà phân tích tại First Futures cho biết: “Sản lượng kim loại nóng vẫn ở mức thấp trong khi lượng hàng xuất xưởng ở mức cao, vì vậy khó có thể thấy giá phục hồi mạnh trong thời gian tới”.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE giảm nhẹ, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,2% và 0,15%.

Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng đều. Thép cây SRBcv1 tăng 0,38%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,57%, thép thanh SWRcv1 tăng 0,53% trong khi thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,18%.