Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay ngày 20/7: tiếp tục giảm trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 20/7, thị trường trong nước giữ nguyên giá bán; quặng sắt giảm hàng tuần do thiếu kích thích của Trung Quốc.

Giá thép cây kỳ hạn tiếp tục suy giảm.
Giá thép cây kỳ hạn tiếp tục suy giảm.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.840 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.290 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.700 đồng/kg.

Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5/2025 giảm 8 Nhân dân tệ, xuống mức 3.592 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn giảm và có xu hướng giảm hàng tuần do thiếu sự kích thích cụ thể từ nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc và nhu cầu thép theo mùa yếu gây áp lực lên thị trường.

Hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã giảm 0,37% ở mức 803 Nhân dân tệ (110,50 USD)/tấn.

Nó đã chạm mức thấp nhất trong ngày là 792,5 Nhân dân tệ vào đầu phiên, mức thấp nhất kể từ ngày 26/6.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 8 SZZFQ4 trên sàn giao dịch Singapore thấp hơn 1,32% ở mức 104,1 USD/tấn.

Trong tuần, quặng sắt Đại Liên đã giảm 2,73%, trong khi giá ở Singapore giảm 2,33%.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng đều. Thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,33%, thép dây SWRcv1 giảm 0,06%, thép cây SRBcv1 tăng 0,14% và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,11%.

Công ty tư vấn Mysteel của Trung Quốc cho biết, nhu cầu thép từ lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn của Trung Quốc phải đối mặt với “điểm yếu dai dẳng” và sẽ tiếp tục giảm trong nửa cuối năm 2024, khiến thị trường thép trong nước chịu áp lực.

Các nhà phân tích của ANZ cho biết doanh số bán đất theo mùa đang ở mức thấp trong nhiều năm, cho thấy triển vọng nhu cầu thép yếu, trong khi tồn kho quặng sắt của Trung Quốc đang ở mức cao nhất trong nhiều năm, báo hiệu nhu cầu yếu và nguồn cung mạnh.

Các nhà phân tích của ANZ cho biết thêm, quặng sắt cũng giảm sau khi hội nghị trung ương lần thứ ba của Trung Quốc không báo hiệu bất kỳ sự thay đổi chính sách lớn nào trong bối cảnh dữ liệu kinh tế yếu.

Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tăng trưởng với tốc độ chậm hơn dự kiến ​​trong quý II, chủ yếu dựa vào sản lượng công nghiệp và nhu cầu bên ngoài, trong khi lĩnh vực bất động sản và tiêu dùng hộ gia đình bị khủng hoảng tiếp tục gây thất vọng.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE với than cốc DJMcv1 tăng 0,97%, trong khi than cốc DCJcv1 giảm 0,52%.