Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS duy trì mức giá bán thấp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 25 Nhân dân tệ, lên mức 3.747 Nhân dân tệ/tấn.
Trung Quốc đã đưa ra lộ trình để ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, một trong những ngành phát thải khí nhà kính lớn nhất của đất nước, vượt qua lượng khí thải carbon vào năm 2030.
Kế hoạch đặt ra các yêu cầu đối với ngành công nghiệp áp dụng vật liệu mới và nâng cấp công nghệ để giảm tiêu thụ năng lượng và phát thải carbon trong các ngành chính bao gồm xi măng, thủy tinh và gốm sứ trong kế hoạch 5 năm lần thứ 14 giai đoạn 2021 - 2025.
Khuyến khích việc sáp nhập và hợp nhất trong ngành để phân bổ nguồn lực tốt hơn và cải thiện cơ cấu ngành theo kế hoạch của bốn ban ngành trung ương đã ban hành.
Lộ trình này phù hợp với chương trình nghị sự rộng lớn hơn của Trung Quốc đến năm 2020 nhằm đạt mức phát thải carbon dioxide cao nhất vào năm 2030 và đạt được mức độ trung hòa carbon vào năm 2060.
Kế hoạch này là lộ trình tạo đỉnh carbon cho ngành cụ thể đầu tiên được ban hành cho các mục tiêu giảm carbon của Trung Quốc. Nhiều kế hoạch cho các ngành công nghiệp bao gồm năng lượng, thép và hóa dầu dự kiến sẽ được thực hiện theo.
Theo Hội đồng Vật liệu Xây dựng Trung Quốc, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng chiếm 13,2% tổng lượng khí thải carbon dioxide của Trung Quốc khi là nước sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng lớn nhất thế giới.
Chỉ riêng sản xuất xi măng đã chiếm gần 83% tổng lượng khí thải carbon dioxide của ngành, một nguyên nhân chính gây ra sự nóng lên toàn cầu.
Nhiều nhà phân tích cho rằng kế hoạch này sẽ dẫn đến một cuộc tái cơ cấu lớn trong ngành, đặc biệt là giữa các nhà sản xuất xi măng, để loại bỏ những công ty nhỏ hơn.