Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép xây dựng hôm nay 11/4: Sàn giao dịch Thượng Hải giảm sâu

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 11/4, ghi nhận các thương hiệu thép trong nước kéo dài chuỗi ngày ổn định; trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục giảm xuống mức 4.891 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép xây dựng hôm nay 11/4, tiếp tục giảm sâu trên sàn giao dịch Thượng Hải. (Ảnh: Reuters)
Giá thép xây dựng hôm nay 11/4, tiếp tục giảm sâu trên sàn giao dịch Thượng Hải. (Ảnh: Reuters)

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục giữ nguyên giá bán. Cụ thể, 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.

Thép Việt Ý không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức duy trì giá bán ở mức cao nhất trong vòng 30 ngày qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn từ ngày 16/3 tới nay, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát không thay đổi giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện giữ nguyên ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục bình ổn có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Pomina, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.

Thép VAS với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tiếp tục giảm 114 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, xuống mức 4.891 Nhân dân tệ/tấn.

Sự sụt giảm trong nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc tiếp tục đóng vai trò là đối trọng với sức mạnh giá toàn cầu trong quý II, theo S&P Global Platts.

Trước đó, nhập khẩu quặng sắt đã tăng mạnh trong quý I/2022 do giá cước đường biển bị tác động bởi các chính sách tài chính và tiền tệ mở rộng của Trung Quốc.

Chỉ số quặng sắt 62% Fe, hay IODEX, đã tăng 32% trong quý I đạt 158,30 USD/dmt vào ngày 31/3, khi các tín hiệu chính sách tích cực ở Trung Quốc làm dấy lên kỳ vọng về nhu cầu thép và quặng sắt phục hồi mạnh mẽ.

Trong khi đó, nguồn cung quặng sắt trong 3 tháng đầu năm trở nên yếu hơn theo mùa. Đặc biệt là ở Brazil do gió mùa ẩm ướt hơn bình thường và sau khi Nga xung đột Ukraine. Hai yếu tố trên đã thắt chặt nguồn cung hơn.

Tuy nhiên, những lo ngại về nhu cầu ở Trung Quốc đã làm gián đoạn đà tăng giá vào tháng 2 và tháng 3 vừa qua, do sự giám sát thị trường tăng cao và việc phong tỏa do Covid-19. Đây được xem những lo ngại tồn tại trong quý II.

Sự sụt giảm nhập khẩu ngày càng lớn giữa các thị trường đường biển và ven cảng Trung Quốc đã kìm hãm quan tâm mua hàng bằng đường biển trong quý I/2022, do người mua Trung Quốc đã tìm kiếm các lựa chọn thay thế rẻ hơn.