Giá thép xây dựng hôm nay 1/10: Trên sàn Thượng Hải vượt ngưỡng 5.700 Nhân dân tệ/tấn

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày hôm nay (1/10), giá thép thị trường thép trong nước tiếp tục ổn định, nhưng trên sàn giao dịch Thượng Hải quay đầu tăng, lên mức 5.706 Nhân dân tệ/tấn.

 Giá thép xây dựng hôm nay, trên sàn Thượng Hải bật tăng trở lại.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, với thép Hòa Phát duy trì đi ngang 8 ngày liên tiếp, hiện dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 16.310 đồng/kg; thép D10 CB300 duy trì mức giá 16.410 đồng/kg.

Tương tự, thép Việt Ý bình ổn giá từ 24/9 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.160 đồng/kg; thép D10 CB300 duy trì mức giá 16.310 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ không có biến động trong vòng 30 ngày qua, hiện dòng thép cuộn CB240 có mức giá 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với thép cuộn CB240 sau khi giảm mạnh vào ngày 24/9, hiện có giá 16.190 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 dao động ở mức 16.240 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.550 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát duy trì giá bán từ 24/9 tới nay, hiện thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.360 đồng/kg; tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.460 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ từ 1/9 tới nay ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 đang có giá 16.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không có thay đổi, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.460 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ không có biến động, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.060 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 16.090 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 Nhân dân tệ lên mức 5.706 Nhân dân tệ/tấn. Theo Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc, trong thời gian từ ngày 1 - 20/9, sản lượng thép thô hàng ngày của Trung Quốc đạt trung bình 2.623 triệu tấn/ngày, giảm 2% so với tháng 8 và thấp hơn 15% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tỉnh Giang Tô, địa phương sản xuất thép lớn thứ hai của Trung Quốc sau Hà Bắc, đã thực thi phân chia điện cho các nhà máy công nghiệp và nhận thấy tác động lớn nhất đến thép thô, với sản lượng giảm ít nhất 50.000 tấn/ngày so với giữa tháng 9.

Cho đến nay, việc cắt điện hầu hết ảnh hưởng đến các nhà máy thép dài sử dụng lò điện hồ quang hoặc các nhà máy thép tích hợp nhỏ. Trong khi đó, các nhà sản xuất thép dẹt chỉ phải giảm sản lượng khoảng 20% ở 12 tỉnh hoặc khu vực.

Tại một diễn biến khác, Cơ quan Thống kê Canada (StatCan) cho biết, giá các sản phẩm được sản xuất tại Canada, được đo lường bởi Chỉ số Giá sản phẩm công nghiệp (IPPI), đã giảm 0,3% so với tháng trong tháng 8, nhưng đã tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo StatCan, trong số 21 nhóm hàng chính, có 16 nhóm tăng giá và 5 nhóm giảm giá. IPPI giảm chủ yếu là do giá gỗ xẻ và các sản phẩm gỗ khác giảm (-14,2%).

Giá các sản phẩm kim loại màu sơ cấp (-0,6%) cũng giảm so với tháng 7, chủ yếu do giá các kim loại nhóm vàng, bạc và bạch kim chưa gia công giảm và hợp kim của chúng (-4,1%), đã giảm tháng thứ ba liên tiếp. .

Mặt khác, ở nhóm sản phẩm kim loại đen sơ cấp, tăng trưởng chủ yếu do giá sắt hoặc thép cơ bản và bán thành phẩm tăng (+ 3,7%). Giá thép đã bị ảnh hưởng bởi nhu cầu tiếp tục cao, nguồn cung hạn chế và việc Trung Quốc thực hiện các biện pháp hạn chế sản xuất để đáp ứng mục tiêu phát thải carbon của mình, các tác giả của báo cáo lưu ý.

Theo StatCan, IPPI đã tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 8, sau khi tăng 15,7% trong tháng 7. Giá các sản phẩm năng lượng từ dầu mỏ tinh chế (bao gồm nhiên liệu sinh học lỏng; + 50,1%), các sản phẩm sắt hoặc thép cơ bản và bán thành phẩm (+ 66,6%), và hóa dầu (+ 84,3%) là những yếu tố đóng góp chính cho sự tăng trưởng này.