Giá thép tại miền Bắc
Cụ thể, theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát duy trì bình ổn từ 28/10 tới nay, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.970 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Ý hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.920 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 mức giá 16.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với thép cuộn CB240 ở mức 17.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.460 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.250 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.250 đồng/kg.
Như vậy, tại thị trường miền Bắc với giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.560 đồng/kg đến 17.200 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 17.460 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung hiện giá thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.
Thép Hòa Phát hiện 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.100 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.770 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.820 đồng/kg.
Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam ngày làm việc đầu tuần không có biến động. Hiện giá thép cuộn CB240 vẫn dao động ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.
Thép Hòa Phát với 2 sản phẩm của hãng duy trì mức giá sau khi giảm vào hôm thứ 7 tuần vừa rồi. Với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.910 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.850 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.510 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 172 Nhân dân tệ, xuống mức 3.970 Nhân dân tệ/tấn. Trung Quốc đang ở trong tình trạng thiếu hụt than được ghi nhận rõ ràng. Sản lượng giảm ở khu vực khai thác trọng điểm Sơn Tây đang ngày càng trầm trọng hơn do lệnh cấm nhập khẩu trên thực tế từ Australia. Do đó, các nhà mua than Trung Quốc đang "tranh giành" để đảm bảo nguồn cung trước thời kỳ mùa đông.
Giá than luyện và nhiệt điện đang tăng chóng mặt do ảnh hưởng của tình trạng khan hiếm nguồn cung tràn sang các nước khác. Tại Ấn Độ, nhà sản xuất thép lớn thứ hai trên thế giới, đối với thép cuộn cán nóng trong nước đang ở mức cao nhất mọi thời đại.
Động lực thị trường than toàn cầu sẵn sàng duy trì áp lực tăng đối với giá thép Ấn Độ trong ngắn hạn. Giá quặng sắt, từng đạt mức cao nhất lịch sử vào tháng 5/2021, đã giảm trong suốt quý III năm nay. Tuy nhiên, việc giảm chi phí đầu vào đối với các nhà sản xuất thép theo lộ trình của Ấn Độ đã không thành hiện thực.
Sự khan hiếm khiến giá trị than cốc tăng gấp ba lần trong khoảng thời gian từ tháng 5 - 10/2021. Do đó, chi tiêu nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất lò ôxy vẫn cao gấp đôi so với đầu năm 2020. Để tránh xói mòn biên lợi nhuận, các nhà sản xuất thép trong nước có khả năng giữ giá bán ổn định.
Hơn 70% sản lượng điện của Ấn Độ đến từ các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than. Dữ liệu gần đây của Cơ quan Điện lực Trung ương cho thấy khoảng một nửa trong số các nhà máy này có mức dự trữ than tới hạn hoặc siêu quan trọng. Đáp lại, Công ty TNHH Than Ấn Độ do nhà nước điều hành đang giảm các lô hàng than khai thác trong nước cho các khách hàng không sử dụng điện, bao gồm cả các nhà sản xuất thép.
Ưu tiên của chính phủ là sản xuất năng lượng cho các hộ gia đình trước thời kỳ mùa đông. Do đó, việc giảm công suất cho các nhà máy cán, dẫn đến sản lượng thấp hơn, có thể làm giảm nguồn cung thép trong nước.
Các nhà sản xuất thép của Ấn Độ đáp ứng 70% nhu cầu than cốc của họ thông qua nhập khẩu. Trong số khối lượng có nguồn gốc từ các quốc gia khác, các công ty khai thác ở Úc cung cấp hơn 70%. Hầu hết than khai thác trong nước không thích hợp để sử dụng trong lò cao do hàm lượng tro cao.
Do đó, ngành công nghiệp thép của Ấn Độ phụ thuộc vào nguồn cung và động lực giá cả của hàng xuất khẩu của Australia. Các dự báo gần đây của Cục Khí tượng Úc chỉ ra, số lượng các xoáy thuận nhiệt đới, từ tháng 11/2021 đến tháng 4/2022, sẽ cao hơn mức trung bình một chút.
Thời tiết xấu có thể gây gián đoạn hoạt động của cảng và hư hỏng các bến tàu. Khối lượng xuất khẩu có thể giảm và kéo dài tình trạng thiếu than. Do đó, chi phí nguyên vật liệu dự kiến sẽ vẫn ổn định và hạn chế xu hướng giảm giá thép thành phẩm của Ấn Độ.
Tình trạng thiếu than của Ấn Độ diễn ra vào thời điểm quan trọng đối với đất nước. Tại hội nghị thượng đỉnh COP26 của Liên Hợp Quốc ở Glasgow, Ấn Độ cam kết không phát thải carbon ròng vào năm 2070. Trong khi đó, Chính sách thép quốc gia của Ấn Độ năm 2017 đang đặt mục tiêu tham vọng đạt 300 triệu tấn sản lượng thép thô hàng năm vào năm 2030.
Các mục tiêu phát thải carbon đặt ra một thách thức to lớn đối với ngành thép, nơi than đá là nền tảng của sản xuất và nhu cầu về than dự kiến sẽ tăng theo cấp số nhân. Giá thành của cả nhiệt điện và than luyện cốc có khả năng ảnh hưởng lớn đến giá thép trong nước trong dài hạn.