Giá thép xây dựng hôm nay 23/7: Trong nước không có biến động về giá

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày hôm nay 23/7, thép trong nước không có biến động, tiếp tục bình ổn giá. Trên sàn giao dịch Thượng Hải bật tăng mạnh lên mức 5.671 Nhân dân tệ/tấn.

 Trong nước tiếp tục kéo dài chuỗi ngày ổn định, trên sàn giao dịch tăng nóng.

Giá thép tại miền Bắc
Tại thị trường miền Bắc các thương hiệu thép không có biến động, tiếp tục ổn định, hiện dòng thép cuộn CB240 dao động từ 15.690 - 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.550 - 16.800 đồng/kg.
Tập đoàn Hòa Phát, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 duy trì mức giá 16.600 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép D10 CB300 duy trì mức giá 16.550 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Mỹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thị trường miền Trung, các thương hiệu như Pomina, Việt Mỹ đã ổn định giá 1 tháng qua (từ 24/6 tới nay), hiện dòng thép cuộn CB240 có mức từ 16.190 - 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.040 - 17.150 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát, hiện thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Việt Đức tiếp tục ổn định giá bán từ 1/7, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina ổn định giá, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá là 17.150 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Mỹ, hiện  thép cuộn CB240 có giá 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá từ 16.140 - 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.340 - 17.000 đồng/kg.
Thương hiệu Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.550 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, với thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn giao dịch Thượng Hải bất ngờ bật tăng 153 Nhân dân tệ lên mức 5.671 Nhân dân tệ/tấn.
Trong 6 tháng vừa qua, Công ty TNHH Chế tạo kim loại Hòa Phát đã sản xuất và cung cấp cho thị trường hơn 43.000 tấn thép dự ứng lực các loại, trong đó, sản lượng xuất khẩu đạt 8.500 tấn. Sản lượng bán hàng trong nước và xuất khẩu đều tăng trưởng hơn 100% so với cùng kỳ.
Hòa Phát đã xuất khẩu thanh thép dự ứng lực (PC Bar) và cáp thép dự ứng lực (PC Strand) tới một số quốc gia như Mỹ, Đài Loan, Campuchia, Myanmar. Theo lãnh đạo Công ty, việc đưa dây chuyền sản xuất PC Strand vào hoạt động từ đầu năm 2021 đã thúc đẩy sản lượng thép dự ứng lực tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ.
Ngoài thép dự ứng lực, sản lượng thép rút dây của Công ty đạt hơn 27.000 tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản lượng xuất khẩu chiếm khoảng 55%, gồm các sản phẩm dây thép đen, dây thép mạ kẽm nhúng nóng. Thị trường xuất khẩu thép rút dây gồm Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Lào.
Tại một diễn biến khác, POSCO, nhà sản xuất thép hàng đầu Hàn Quốc và là nhà sản xuất thép lớn thứ 6 thế giới về sản lượng tính đến năm 2020, đã công bố lợi nhuận hàng quý cao nhất từ trước đến nay vào hôm thứ Năm (22/7).

POSCO đã công bố kế hoạch nâng công suất sản xuất thép hàng năm của mình lên hơn 60 triệu tấn vào năm 2030, từ mức 46 triệu tấn vào năm 2020. Đồng thời, đơn vị này cũng nâng mục tiêu doanh thu năm 2021 lên 37 nghìn tỷ won từ mức 32,8 nghìn tỷ won vì họ dự kiến nguồn cung sẽ tiếp tục thắt chặt trong nửa cuối năm, đặc biệt là ở thị trường nội địa.

Trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 6, lợi nhuận hoạt động hợp nhất của công ty đạt 2,2 nghìn tỷ won (1,91 tỷ USD), phù hợp với dự báo của công ty đưa ra hồi đầu tháng và nhích nhẹ so với mức đồng thuận thị trường là 2,1 nghìn tỷ won. Trong quý này, doanh thu của POSCO đã tăng 33% lên 18,3 nghìn tỷ won.

Ngay sau khi số liệu doanh thu của POSCO được công bố, cổ phiếu của công ty này đã tăng đến 2,7%, trong khi phần lớn các công ty còn lại đều tăng 1%. Vào năm ngoái, công ty này đã báo cáo đạt được khoảng 170 tỷ won lợi nhuận.

Dự báo, nhu cầu thép sẽ tiếp tục vượt nguồn cung trong nửa cuối năm nay tại các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu. Các kế hoạch thúc đẩy chi tiêu cơ sở hạ tầng và cắt giảm lượng khí thải carbon dự kiến sẽ đẩy giá thép tăng trong thời gian tới.

Tin đọc nhiều

Kinh tế đô thị cuối tuần