Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép xây dựng hôm nay 5/7: Tăng nhẹ trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 5/7, ghi nhận các thương hiệu thép trong nước tiếp tục bình ổn giá bán; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 4.220 Nhân dân tệ/tấn.

Một số nguồn tin dự đoán, giá thép Trung Quốc sẽ tiếp tục biến động trong nửa cuối năm nhưng trong biên độ hẹp hơn so với 6 tháng đầu năm. (Ảnh: Hòa Phát)
Một số nguồn tin dự đoán, giá thép Trung Quốc sẽ tiếp tục biến động trong nửa cuối năm nhưng trong biên độ hẹp hơn so với 6 tháng đầu năm. (Ảnh: Hòa Phát)

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay (5/7) giữ ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.800 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.770 đồng/kg.

Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.

Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.260 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.460 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.600 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục đi ngang trên sàn giao dịch, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát duy trì ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 16.500 đồng/kg. Với thép thanh vằn D10 CB300 hiện với giá 16.800 đồng/kg.

Thép Việt Đức không có điều chỉnh so với hôm qua, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 có giá 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.770 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn giá bán. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện mức 16.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.

Thép Pomina duy trì giá bán ổn định. Cụ thể, thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở 17.760 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 17.460 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán 9 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.850 đồng/kg.

Thép Pomina tiếp tục đi ngang trên sàn giao dịch, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.

Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng không điều chỉnh giá bán. Dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.540 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 12/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 23 Nhân dân tệ, đạt mức 4.220 Nhân dân tệ/tấn.

Theo các nguồn tin trong ngành, Trung Quốc có khả năng sẽ công bố mức giảm 20 - 30 triệu tấn, tương đương 2 - 3% mỗi năm trong mục tiêu cắt giảm sản lượng thép cho năm 2022 vào tháng 7.

Việc cắt giảm sản lượng thép ở mức này có thể không cung cấp nhiều động lực tăng giá cho thị trường thép Trung Quốc, vì nhu cầu thép hàng năm bị ảnh hưởng bởi lĩnh vực bất động sản mắc nợ, có thể giảm nhanh hơn nữa.

Một số nguồn tin dự đoán, giá thép Trung Quốc sẽ tiếp tục biến động trong nửa cuối năm nhưng trong biên độ hẹp hơn so với 6 tháng đầu năm.

Nhu cầu thép hàng năm của Trung Quốc vào năm 2022 sẽ giảm ít nhất 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này đồng nghĩa với việc, để giảm lượng thép tồn kho và thúc đẩy giá thép thực sự, Trung Quốc phải giảm sản lượng thép thô hàng năm khoảng 50 triệu tấn mỗi năm.

Một nguồn tin nhận định: “Trung Quốc không thể đặt mục tiêu cắt giảm sản lượng thép thô hàng năm gần 50 triệu tấn, vì điều đó sẽ gây ra thất nghiệp và gây áp lực giảm mạnh lên tăng trưởng GDP”.

Nếu Trung Quốc đặt mục tiêu giảm sản lượng thép thô vào năm 2022 khoảng 20 - 30 triệu tấn mỗi năm, thì sản lượng thép thô hàng năm của nước này sẽ giảm xuống khoảng 1,005 - 1,015 triệu tấn.

Điều đó có nghĩa là, sản lượng thép thô trung bình hàng ngày trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12 sẽ vào khoảng 2,665 - 2,711 triệu tấn, giảm 13 - 14,5% so với mức hàng ngày của tháng 5, nhưng vẫn cao hơn 1,4 - 3,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong tháng 6, sản lượng thép thô của Trung Quốc đã có dấu hiệu đi xuống và sự sụt giảm sản lượng thép dự kiến sẽ tăng nhanh trong tháng 7. Nguyên nhân do hiện tại hầu hết các nhà máy thép đều thua lỗ và tồn kho thép ở cả nhà máy và thị trường giao ngay đều ở mức cao, theo S&P Global Platts.