Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Hạn chế huy động phát điện để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo

Khắc Kiên
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ đang tăng nhanh, các hồ chứa lớn đang nâng cao mực nước, hạn chế huy động phát điện để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo…

Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Cục ATMT) ngày 28/6 đã có báo cáo tình hình vận hành hồ chứa thủy điện.

Mực nước Hồ Thác Bà đã được cải thiện.
Mực nước Hồ Thác Bà đã được cải thiện.

Theo đó, lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm qua; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ so với hôm qua. Lưu lượng về các hồ chứa các tỉnh Hà Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn giảm chậm dần.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhanh; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.

Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng, các hồ chứa lớn đang nâng cao mực nước, hạn chế huy động phát điện để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo, hồ chứa vừa, nhỏ phát điện tối đa để tận dụng nguồn nước. Lượng nước về một số hồ khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ thấp, chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.

Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Đồng Nai 3, Thác Mơ. Một số thủy điện phát điện hạn chế, cầm chừng với lưu lượng, mực nước, công suất thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ ở mức cao; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực duyện hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ, ở mức thấp. Cụ thể:

Khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ lớn, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu 697 m3/s; Hồ Sơn La 1030 m3/s; Hồ Hòa Bình 188m3/s; Hồ Thác Bà 125 m3/s; Hồ Tuyên Quang 420 m3/s; Hồ Bản Chát 219.2m3/s.

Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết: - Hồ Lai Châu 291.1/265m - Hồ Sơn La 183.82/175m - Hồ Hòa Bình 102.21/80m - Hồ Thác Bà 47.42/46m - Hồ Tuyên Quang 102.92/90m - Hồ Bản Chát 445.45/431m.

Khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn 218 m3/s; Hồ Bản Vẽ 257m3/s; Hồ Hủa Na 96 m3/s; Hồ Bình Điền 10.14 m3/s; Hồ Hương Điền 20 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): - Hồ Trung Sơn 156.88/150m (qui định tối thiểu 150.7m) - Hồ Bản Vẽ 158.21/155.0m (qui định tối thiểu 166.4 - 171m) - Hồ Hủa Na 221.52/215m (qui định tối thiểu 217.6m) - Hồ Bình Điền 64.96/53m (qui định tối thiểu 65.8 - 67.9m) - Hồ Hương Điền 50.43/46m (qui định tối thiểu 49.1 - 50.4m)

Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ 106m3/s; Hồ Trị An 780m3/s.

Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): - Hồ Thác Mơ 200.21/198m (qui định tối thiểu 202.2 - 203.2m) - Hồ Trị An 53.71/50m (qui định tối thiểu 51.3 - 51.9m).

Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương 17.64 m3/s; Hồ Đăkđrink 23.4 m3/s; Hồ Sông Bung 4 28m3/s; Hồ Sông Tranh 2 51.26m3/s; Hồ Sông Ba Hạ 25m3/s; Hồ Sông Hinh 15m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): - Hồ A Vương 361.69/340 (qui định tối thiểu 358.5 - 360.8m) - Hồ Đăkđrink 399.95/375 (qui định tối thiểu 395.1 - 396.7m) - Hồ Sông Bung 4 217.91/205m (qui định tối thiểu 213.5 - 215.2m) - Hồ Sông Tranh 2 157.46/140m (qui định tối thiểu 156.3 - 157.4m) - Hồ Sông Ba Hạ 102.8/101m (qui định tối thiểu 102.4 - 103.2m) - Hồ Sông Hinh 203.6/196m (qui định tối thiểu 203 - 203.7m)

Khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ ổn định, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp 203m3/s; Hồ Buôn Tua Srah 93m3/s; Hồ Đại Ninh 98m3/s; Hồ Hàm Thuận 73.76m3/s; Hồ Đồng Nai 3 21.2m3/s; Hồ Ialy 104.5m3/s; Hồ Pleikrông 80m3/s; Hồ Sê San 4 514m3/s; Hồ Thượng Kon Tum 17.75m3/s;

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): - Hồ Buôn Kuốp 411.04/409m - Hồ Buôn Tua Srah 469.74/465m (qui định tối thiểu 466.5 - 469.5m) - Hồ Đại Ninh 866.68/860m (qui định tối thiểu 862 - 863.6m) - Hồ Hàm Thuận 584.37/575m (qui định tối thiểu 577.7 - 579.6m) - Hồ Đồng Nai 3 572.47/570m (qui định tối thiểu 571.2 - 572.5m) - Hồ Ialy 501.66/490m (qui định tối thiểu 490.6m) - Hồ Pleikrông 542.38/537m (qui định tối thiểu 539.1m) - Hồ Sê San 4 210.81/210m (qui định tối thiểu 210.3m) - Hồ Thượng Kon Tum 1145.74/1138m (qui định tối thiểu 1139m)