Không đứng tên sổ đỏ, sau ly hôn có được chia không?

Theo Khương Duy/tổng hợp
Chia sẻ Zalo

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất không phụ thuộc vào việc ai đứng tên trong sổ đỏ, mà dựa vào nguồn gốc hình thành và thời điểm hình thành của tài sản.

Nhiều người lo lắng việc phân chia tài sản sau ly hôn vì không đứng tên trong sổ đỏ. Ảnh minh họa: Phan Anh
Nhiều người lo lắng việc phân chia tài sản sau ly hôn vì không đứng tên trong sổ đỏ. Ảnh minh họa: Phan Anh

Nguyên tắc phân chia tài sản sau khi ly hôn

Phân chia tài sản theo thỏa thuận hai bên:

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, vợ chồng sẽ thỏa thuận với nhau về phân chia tài sản.

Nếu không thỏa thuận được hoặc văn bản thỏa thuận bị tuyên bố vô hiệu, tòa án có thể quyết định việc phân chia tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật định, khi đó sẽ có hai trường hợp.

Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố sau:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Cần lưu ý một số yếu tố như lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng...

Thứ hai là tài sản riêng. Nếu không có thỏa thuận nào khác, tài sản riêng của vợ hoặc chồng sau ly hôn vẫn thuộc về người đó.

Không đứng tên sổ đỏ có được chia không?

Theo Điều 34; khoản 2 và Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành và thời điểm hình thành của tài sản mà không phụ thuộc vào việc ai đứng tên trong sổ đỏ. Đó cũng là cơ sở để tiến hành phân chia hoặc không phân chia tài sản đó.

Theo quy định, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận chỉ một trong hai bên đứng tên, tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản là đất đai, tài sản gắn liền trên đất giấy chứng nhận sở hữu thì dù chỉ đứng tên chồng nhưng nếu thuộc nhóm tài sản chung của vợ chồng thì vẫn được phân chia cho hai bên vợ chồng theo đúng quy định pháp luật về phân chia tài sản chung.

Ngược lại, tài sản là đất đai, tài sản gắn liền trên đất đã có chứng nhận sở hữu thuộc trường hợp là tài sản riêng theo quy định (hoặc thỏa thuận) thì tài sản thuộc về người đứng tên.

Phân biệt tài sản chung - riêng

- Tài sản chung bao gồm:

Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Tài sản riêng bao gồm:

Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng (trừ trường hợp có thỏa thuận là tài sản chung).

Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân nếu có thỏa thuận thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.