Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Lào Cai: các đối tượng nào được miễn, giảm đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai?

Trung Kiên
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi- UBND tỉnh Lào Cai vừa ban hành Văn bản số 986/UBND-NLN ngày 25/2/2025 hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xác định mức đóng góp; lập kế hoạch đóng góp và quản lý thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai.

Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 1/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của UBND tỉnh Lào Cai quy định về mức chi Quỹ phòng, chống thiên tai, UBND tỉnh Lào Cai hướng dẫn cách tính số tiền đóng góp và quản lý thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

Theo đó, các đối tượng đóng góp Quỹ quy định tại Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 1/8/2021 về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai của Chính phủ gồm: 

- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động: cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp.

- Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định trên (lao động tự do, thành viên hộ gia đình trên địa bàn xã, phường, thị trấn…).

- Các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai (đóng Quỹ theo giá trị tài sản).

Các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ quy định tại Điều 13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ, bao gồm:

- Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.

- Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.

- Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.

- Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.

- Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

- Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.

- Hợp tác xã không có nguồn thu.

- Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của UBND cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp gồm: Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.

Mức đóng, miễn, giảm, tạm đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai cũng được quy định rõ trong văn bản. Theo đó, mức đóng Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 1/8/2021 của Chính phủ “đóng 1/2 của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng”.

Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh (các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,…) trên địa bàn tỉnh: mức đóng Quỹ quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/08/2021 của Chính phủ “đóng 1/2 của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động”.

Đối với người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định trên: đóng góp 10.000 đồng/người/năm.

Người lao động có hợp đồng làm việc thời vụ trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế: mức đóng góp Quỹ bằng người lao động tự do, lao động không hưởng lương thuộc các xã, phường, thị trấn là 10.000 đồng/người/năm.

Đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh (các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình kinh doanh…): 1 năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan thuế nhưng tối thiểu 500.000 đồng, tối đa 100 triệu đồng (quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP của Chính phủ).

Ngoài ra, mức miễn, giảm đối với các đối tượng thuộc điểm a, b, c, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP của Chính phủ bằng với mức đóng góp Quỹ (miễn, giảm 100%).

Mức miễn đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh (các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,…) quy định tại điểm i, k Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP của Chính phủ bằng 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500.000 đồng, tối đa 100 triệu đồng.

Mức giảm, tạm hoãn đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh (các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,…) quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP của Chính phủ bằng 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan thuế nhưng tối thiểu 500.000 đồng, tối đa 100 triệu đồng. Thời gian tạm hoãn đóng Quỹ từ 6 tháng đến 1 năm (quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP).

Văn bản cũng hướng dẫn cụ thể công tác lập kế hoạch (trách nhiệm lập kế hoạch; công tác kê khai, xác nhận miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ; nơi gửi và hình thức gửi kế hoạch; công tác tổng hợp, thẩm định và trình phê duyệt kế hoạch; thời hạn gửi Kế hoạch) và quản lý thu, nộp Quỹ (thực hiện thu, nộp Quỹ; hình thức đóng Quỹ; thời hạn đóng góp Quỹ; quản lý chi Quỹ.