Thông tư này quy định chi tiết khoản 3 Điều 16 và quy định điểm d khoản 3 Điều 17 Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 về hoạt động bán buôn trong viễn thông. Luật Viễn thông vừa có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004.
Các dịch vụ thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet; dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư.
Thông tư nêu rõ công bằng về mức giá bán, các điều khoản và điều kiện dịch vụ khi cung cấp dịch vụ bán buôn. Đồng thời không phân biệt đối xử giữa chính các đơn vị hạch toán độc lập trong nội bộ doanh nghiệp, công ty con của doanh nghiệp, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp mua buôn khác.
Mức giá bán, các điều kiện và điều khoản dịch vụ phải được xây dựng hợp lý dựa trên các yếu tố: Chi phí cung cấp dịch vụ; Số lượng, chất lượng, phạm vi, phương thức, thời gian, địa điểm dịch vụ được cung cấp; Điều khoản thanh toán, thời gian sử dụng gói dịch vụ theo quy định của hợp đồng; Yếu tố độc quyền, công nghệ, phân khúc khách hàng.
Cùng với đó minh bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông. Thực hiện thủ tục kê khai giá và niêm yết giá cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá;
Minh bạch thông tin về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông cũng như các điều khoản và điều kiện cụ thể để cung cấp và sử dụng dịch vụ; minh bạch thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ khi tham gia hoạt động bán buôn trong viễn thông theo quy định.
Cũng theo Thông tư, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn với doanh nghiệp mua buôn đối với dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp bán buôn được xác định là doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường phải xây dựng, công khai thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn.
Các doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường có thể tự xây dựng thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn trên cơ sở tuân thủ quy định.
Trường hợp doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không tự đạt được Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn với doanh nghiệp mua buôn, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng Thỏa thuận mẫu cung cấp dịch vụ bán buôn và công khai nội dung Thỏa thuận mẫu theo quy định.
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn phải được lập thành văn bản gồm đầy đủ nội dung về giá, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và điều kiện, điều khoản cung cấp dịch vụ khác mà doanh nghiệp bán buôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ bán buôn cho bất kỳ doanh nghiệp mua buôn có nhu cầu thỏa thuận.
Thỏa thuận phải được viết rõ ràng, nhất quán và cụ thể theo đúng tên gọi của dịch vụ tương ứng để đảm bảo doanh nghiệp mua buôn chỉ mua các dịch vụ bán buôn thuộc Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý mà họ muốn mua.
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ bán buôn phải có tối thiểu các nội dung yêu cầu, nguyên tắc cung cấp dịch vụ; quy trình, thủ tục cung cấp dịch vụ; mô tả các dịch vụ sẽ được cung cấp, bao gồm các đặc tính kỹ thuật (thông tin về cấu hình mạng khi cần thiết để sử dụng hiệu quả quyền truy cập mạng); Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bao gồm tối thiểu các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đã thực hiện công bố chất lượng dịch vụ;
Cùng với đó là yêu cầu về vận hành và kỹ thuật mà doanh nghiệp mua buôn phải tuân thủ để đảm bảo tránh gây tổn hại cho mạng của doanh nghiệp bán buôn; Nội dung về kết nối viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (trong trường hợp thuê mạng); Điều khoản về giá và thủ tục đối soát, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ; Hình thức thanh toán tiền sử dụng dịch vụ; Quy trình thực hiện khi có thay đổi (bổ sung, cắt giảm) dịch vụ; Giải pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin;
Thông tư cũng nhấn mạnh quy định về bảo mật thông tin và quyền riêng tư của dữ liệu được sử dụng trong quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ; quy định về quyền chấm dứt thỏa thuận, đền bù thiệt hại trong trường hợp một trong hai bên doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết trong thỏa thuận; giải quyết tranh chấp, bồi thường, khiếu nại…