Quản lý, sử dụng pháo - hiểu đúng để không vi phạm

Hồng Thái
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Hội đồng Phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật TP Hà Nội vừa ban hành văn bản tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý và sử dụng pháo đến người dân; trong đó nêu các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý và sử dụng pháo.

 Ảnh minh họa
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 24/12/2020 của Chủ tịch UBND TP Hà Nội về tăng cường công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo trên địa bàn TP, Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật TP đã chủ trì, phối hợp với Công an TP biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến một số quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.
Theo đó tài liệu đã nêu rõ nhóm các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý và sử dụng pháo (theo Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 11/1/2021). Cụ thể: Nghiêm cấm việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, DN thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này. Nghiêm cấm việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo. Nghiêm cấm việc mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ. Nghiêm cấm việc lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Bên cạnh đó, nghiêm cấm việc trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường. Nghiêm cấm chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo. nghiêm cấm việc giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định. Nghiêm cấm việc hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức. Nghiêm cấm cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.

Về trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi đốt pháo nổ, theo quy định tại Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT BCA-VKSNDTC-TANDTC và Điều 318 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người đốt pháo nổ có thể bị phạt tiền lên đến 50 triệu đồng, phạt tù lên đến 7 năm. Thậm chí, người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội gây rối trật tự công cộng” theo Điều 318 Bộ luật Hình sự, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác quy định trong Bộ luật Hình sự, tương xứng với hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác do hành vi đốt pháo gây ra.

Ngoài ra, theo quy định Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT BCA-VKSNDTC-TANDTC và Điều 305 Bộ Luật Hình sự, người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ”; ngoài phạt tiền, mức phạt tù có thể lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.