Quy định quản lý, sử dụng vốn, tài sản của tổ chức tín dụng
Kinhtedothi - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 135/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước.
Trong đó, Nghị định quy định về quản lý và sử dụng vốn, tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Nghị định quy định, vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
1- Vốn chủ sở hữu: Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý; vốn khác thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2- Vốn huy động theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng: Vốn huy động từ nhận tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu; vốn nhận ủy thác đầu tư; vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và các tổ chức, cá nhân khác trong nước và ngoài nước; vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3- Vốn khác theo quy định của pháp luật.
Sử dụng vốn, tài sản của của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Nghị định nêu rõ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn để kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước còn phải thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của mình theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước, việc mua, đầu tư tài sản cố định còn phải thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy chế nội bộ của tổ chức tín dụng.
Đối với bất động sản nắm giữ do việc xử lý nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng:
Đối với bất động sản tổ chức tín dụng nắm giữ để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn trong thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng không hạch toán tăng tài sản, không trích khấu hao.
Đối với bất động sản được tổ chức tín dụng mua lại để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng hạch toán tăng tài sản, trích khấu hao theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo giới hạn mua, đầu tư tài sản cố định theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng.
Góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng
Theo Nghị định, việc góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thẩm quyền quyết định phương án góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước còn phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Bảo đảm an toàn vốn
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn như sau:
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Mua bảo hiểm tài sản đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thường vụ Quốc hội xem xét Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
Kinhtedothi - Ngày 24/4, tại phiên họp thứ 44, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng.

Quy định mức trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng
Kinhtedothi - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 86/2024/NĐ-CP ngày 11/7/2024 quy định về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chúc tín dụng.

Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Các tổ chức tín dụng
Kinhtedothi - Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 257/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.