Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016 có 15 khoản quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
Điều 105 Luật Trẻ em quy định về xử lý vi phạm như sau:
''Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật''.
Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trẻ em sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong khuôn khổ buổi tọa đàm hôm nay, chúng tôi chỉ đề cập đến việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trẻ em theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật hình sự.
a) Nghị định của Chính phủ số 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em có 14 điều quy định về hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật về trẻ em. Cụ thể như sau:
Điều 21. Vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em.
Điều 22. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Điều 23. Vi phạm quy định về cấm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi.
Điều 24. Vi phạm quy định về không ghi chú trẻ em không được sử dụng trên xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi hoặc không thông báo tuổi của trẻ em không được xem, nghe các chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh và các cuộc trình diễn nếu có nội dung không phù hợp với trẻ em .
Điều 25. Vi phạm quy định về cấm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khỏe.
Điều 26. Vi phạm quy định về cấm đưa hình ảnh của trẻ em vào sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị.
Điều 27. Vi phạm quy định về cấm ngược đãi trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; ngăn cản trẻ em tham gia hoạt động xã hội.
Điều 28. Vi phạm quy định về cấm xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ hoặc xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác.
Điều 29. Vi phạm quy định về cấm lạm dụng lao động trẻ em; sử dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng hóa, hàng giả, hàng trốn thuế, tiền tệ trái phép.
Điều 30. Vi phạm quy định về cấm cản trở quyền học tập của trẻ em .
Điều 31. Vi phạm quy định về cấm lăng nhục, chửi, mắng và bắt làm những việc có tính chất xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật .
Điều 32. Vi phạm quy định về cấm đặt nghĩa trang, cơ sở sản xuất, kinh doanh, kho chứa thuốc trừ sâu, hóa chất độc hại, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ trong phạm vi ảnh hưởng đến cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc ngược lại.
Điều 33. Vi phạm quy định về không bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, giao thông vận tải dẫn đến tai nạn, thương tích cho trẻ em.
Điều 34. Vi phạm quy định về hoạt động của cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Nghị định này căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004 đã hết hiệu lực thi hành. Vì vậy, Chính phủ đang chuẩn bị ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định này để thực hiện Luật Trẻ em năm 2016 đã có hiệu lực từ ngày 1/7/2017.
b) Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS) đã có các quy định về hành vi phạm tội đối với trẻ em (người dưới 16 tuổi) và các hình phạt. Cụ thể như sau:
(1) Điểm i Khoản 1 Điều 52 quy định hành vi phạm tội đối với người dưới 16 tuổi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
(2) Tội giết người (Điều 123)
Điểm b Khoản 1 Điều 123 quy định ''Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
b) Giết người dưới 16 tuổi''.
(3) Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124):
''1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm''.
(4) Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ trong đó có trẻ em (Điều 127)
''2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 8 năm đến 15 năm:
b) Đối với người dưới 16 tuổi...''.
(5) Tội bức tử (Điều 130):
''2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm:
b) Đối với người dưới 16 tuổi...''.
(6) Tội đe dọa giết người (Điều 133)
''2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
d) Đối với người dưới 16 tuổi''.
(7) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS)
Điều 134 BLHS quy định người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (điểm c Khoản 1 Điều 134 BLHS).
(8) Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ (Điều 137)
''2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
c) Đối với người dưới 16 tuổi...''.
(9) Tội hành hạ người khác (Điều 140):
''2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi...''.
- Tội hiếp dâm (Điều 141):
(10) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
Điều này có 3 khoản quy định các hình phạt rất nặng từ phạt tù từ 7 năm đến 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
(11) Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144):
Điều này có 3 khoản quy định hình phạt từ phạt tù có thời hạn đến tù chung thân.
(12) Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145):
Điều này có 3 khoản quy định người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 15 năm.
(13) Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147).
(14) Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151).
(15) Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153).
(16) Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS).
Ngoài ra, BLHS còn một số điều quy định về việc xử lý đối với các hành vi sử dụng người dưới 16 tuổi vào các tội phạm liên quan đến tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt chất ma túy và tiền chất; sử dụng người dưới 16 tuổi vào các tội phạm liên quan đến mại dâm, lao động...