Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

4 nhóm người không nên ăn măng cụt

HP (tổng hợp)
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Được mệnh danh là “nữ hoàng” của các loại trái cây nhiệt đới, măng cụt rất tốt cho sức khỏe nhưng sẽ mang lại tác dụng phụ nguy hiểm nếu sử dụng sai cách.

4 nhóm người không nên ăn măng cụt - Ảnh 1
Ngoài hương vị thơm ngon quyến rũ, măng cụt còn là loại quả có nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe.

Thành phần dinh dưỡng của măng cụt

Măng cụt là một loại trái cây phổ biến ở Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Ngoài hương vị thơm ngon quyến rũ, măng cụt còn là loại quả có nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trong 196g thịt măng cụt chứa 143 calo, carbohydrate, chất xơ, vitamin C, vitamin C, B9, B1 và ​​B2 cùng với các khoáng chất như mangan, đồng và magiê.

Măng cụt còn có một số đặc tính chống oxy hóa. Các hợp chất như Vitamin C, Folate và Xanthones có nhiều trong măng cụt góp phần chống viêm, chống lão hóa và chống tiểu đường...

Những công dụng tuyệt vời của măng cụt

- Tăng cường sinh lực: Trong quả măng cụt chứa axit tryptophan. Hợp chất này có liên hệ trực tiếp với Serotonin - chất dẫn truyền thần kinh tác động tới giấc ngủ, tâm trạng, tinh thần và khẩu vị.

- Hỗ trợ giảm cân: Măng cụt chứa nhiều hợp chất xanthones giúp giảm cholesterol, hạ huyết áp khá tốt. Khi cholesterol xấu bị lão hóa sẽ sản sinh ra những mảng bám bên trong mạch máu. Kháng thể xanthones sẽ làm giảm tác động của cholesterol xấu và chống béo phì hiệu quả. Đồng thời, nó cũng giúp tế bào trở nên mềm hơn, chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Nhờ đó, bạn không còn phải lo lắng về vấn đề cân nặng nữa.

- Chống lão hóa: Xanthones, catechin cùng vitamin A, E, C, B1,… có trong măng cụt đều là những chất chống lão hóa, giảm thâm, mụn vô cùng hiệu quả. Ngoài ra, chúng còn có khả năng hạn chế tế bào gây hại, phục hồi tế bào da bị tổn thương. Do đó, thay vì dùng steroids và các loại kem chống nấm để trị các bệnh ngoài da như chàm (eczema), viêm da, mụn trứng cá, vẩy nến,… thì bạn có thể dùng nước măng cụt bôi rửa hàng ngày.

Sau một thời gian sử dụng, các chứng bệnh ngoài da sẽ thuyên giảm mà không cần dùng thuốc. Đây cũng là nguyên liệu lành tính nên bạn không phải lo tác dụng phụ như dược phẩm.

4 nhóm người không nên ăn măng cụt - Ảnh 2
Được mệnh danh là “nữ hoàng” của các loại trái cây nhiệt đới, măng cụt chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất tốt cho sức khỏe con người.

- Hỗ trợ, phòng ngừa ung thư: Măng cụt còn giúp ngừa và điều trị ung thư rất tốt. Măng cụt chứa hàm lượng xanthones cao giúp kháng viêm và hỗ trợ tiêu diệt các tế bào ung thư. Tuy nhiên, chất này chứa nhiều trong vỏ, có vị đắng nên cần kết hợp với một số nguyên liệu Đông y khác để làm thuốc.

- Cân bằng lượng đường huyết trong máu: Đường huyết tăng có thể dẫn đến bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ,… nhất là những người cao tuổi. Măng cụt lại chứa proanthocyanidin oligomeric và axit tannic giúp trung hòa một phần đường huyết trong cơ thể. Nhờ đó, nồng độ đường trong máu sẽ duy trì ở mức ổn định.

- Giúp hơi thở thơm mát: Kháng thể xanthones trong măng cụt còn có khả năng diệt khuẩn. Súc miệng bằng nước măng cụt sau khi ăn sẽ làm giảm mùi hôi trong miệng.

- Bảo vệ tim mạch: Thành phần alpha-mangostin được tìm thấy trong măng cụt rất tốt cho tim mạch. Không những thế, các chất chống oxy hóa trong loại quả này sẽ giúp củng cố hệ tuần hoàn. Từ đó, giúp cơ thể giảm thiểu được tình trạng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

- Cải thiện hệ thần kinh: Măng cụt có nhiều hợp chất chống oxy hóa có lợi trong việc phòng chống sự thoái hóa của hệ thần kinh. Như vậy sẽ giảm thiểu các triệu chứng như đãng trí, tay chân run và một số bệnh lý thần kinh khác.

- Chế biến thành món ăn: Với vị chua nhẹ hòa quyện cùng vị ngọt thanh mát, măng cụt trở thành món không thể thiếu trong mùa hè nóng nực. Ngoài ăn trực tiếp, bạn có thể dùng măng cụt chế biến thành nhiều món ăn để giải nhiệt như gỏi măng cụt tôm thịt, chè măng cụt, sinh tố măng cụt, salad măng cụt, trà măng cụt, kem măng cụt,…

- Công dụng khác của măng cụt: Tăng cường hệ miễn dịch; kháng vi trùng, củng cố đường tiết niệu hoạt động tốt hơn. Vỏ măng cụt được điều chế thành bài thuốc trị tiêu chảy, chữa lỵ,…

4 nhóm người được khuyến cáo không nên ăn măng cụt

4 nhóm người không nên ăn măng cụt - Ảnh 3
Nếu ăn măng cụt kéo dài và quá nhiều lại mang đến nhiều tác dụng phụ không mong muốn.

Theo Live Strong, ăn quá nhiều măng cụt có thể gây một số phản ứng dị ứng nhẹ như nổi mề đay, da mẩn đỏ, sưng, ngứa và phát ban ở những người nhạy cảm. Thậm chí, nó còn dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng hơn như sưng miệng, môi, họng hoặc tức ngực.

Một nghiên cứu của Trung tâm Ung thư Memorial Sloan-Ketting (Mỹ) cho biết tiêu thụ măng cụt hàng ngày trong 12 tháng có thể gây nhiễm axit lactic nặng. Tình trạng này xảy ra do axit lactic tích tụ bất thường trong máu. Các triệu chứng khi nhiễm axit lactic bao gồm buồn nôn và cơ thể yếu, nếu không kịp điều trị có thể gây sốc, đe dọa tính mạng.

Ngoài ra, hợp chất xanthone trong măng cụt có thể gây cản trở quá trình đông máu diễn ra bình thường. Nó cũng có thể tương tác với thuốc làm loãng máu như warfarin và gây xuất huyết tiêu hóa. Do làm chậm đông máu, các bác sĩ khuyến cáo bệnh nhân không nên ăn măng cụt 2 tuần trước khi phẫu thuật vì có thể tăng nguy cơ chảy máu trong hoặc sau khi phẫu thuật.

Do đó, 4 nhóm người sau được khuyến cáo không nên ăn măng cụt:

- Người đang trong quá trình hóa trị, xạ trị: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng măng cụt có thể ảnh hưởng đến quá trình hóa trị, xạ trị. Điều này xảy ra do một số loại thuốc hóa trị liệu phụ thuộc vào việc sản xuất các gốc tự do để tiêu diệt khối u. Các chất chống oxy hóa mạnh có trong măng cụt sẽ loại bỏ các gốc tự do này và làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc.

- Người bị bệnh về tiêu hóa: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, ăn nhiều hơn 30 gram măng cụt có thể gây ra tình trạng tiêu chảy. Bên cạnh đó, ăn quá nhiều măng cụt có thể làm triệu chứng táo bón ở người bị hội chứng ruột kích thích trở nên nghiêm trọng và gây biến chứng liệt dạ dày ở người bị bệnh tiểu đường.

- Người bị bệnh đa hồng cầu: Đa hồng cầu là một rối loạn khi tủy xương sản xuất quá nhiều hồng cầu, làm tăng hồng cầu trong máu. Bệnh nhân mắc căn bệnh này nên hạn chế ăn măng cụt vì nó có thể làm tăng khối lượng hồng cầu.

- Phụ nữ mang thai và cho con bú: Đây là loại trái cây không phù hợp với phụ nữ có thai và cho con bú. Tác dụng phụ của nó là gây ra mất ngủ, đau bụng, đau cơ, nhức đầu nhẹ, đau khớp, buồn nôn, khó thở, choáng váng... Khi thấy những biểu hiện này cần dừng ăn măng cụt ngay lập tức.

Những lưu ý khi ăn măng cụt

- Không ăn măng cụt trước bữa ăn: Măng cụt có vị chua, có chứa hàm lượng axit lactic cao. Do đó, ăn măng cụt khi đói có thể khiến bạn bị đau dạ dày. Các chuyên gia khuyến cáo tốt nhất cho bạn là sử dụng măng cụt như một món trái cây tráng miệng sau bữa ăn.

- Không nên ăn quá nhiều măng cụt: Măng cụt có vị chua cùng hàm lượng chất xơ cao, bởi vậy mà không nên thường xuyên sử dụng loại trái cây này hàng ngày. Bạn là chỉ nên sử dụng măng cụt khoảng 2 đến 3 lần một tuần. Mỗi lần không nên ăn quá 1kg để đảm bảo sức khỏe.

- Không ăn khi uống nước có ga: Măng cụt với nước có ga là một sự kết hợp đại kỵ, ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá của bạn. Nguyên nhân chính là do măng cụt chứa rất nhiều axit còn nước có ga chứa toàn đường nhân tạo. Chính vì vậy, đừng ăn chúng gần nhau.

- Không ăn măng cụt với đường cát: Ăn măng cụt cùng lúc với đường cát sẽ gây đau đầu, đau bụng, rối loạn giấc ngủ, chóng mặt, khó thở…