Tim là bộ phận quan trọng của cơ thể, là trung tâm của hệ thống tuần hoàn. Hoạt động của tim ảnh hưởng đến hầu hết các bộ phận. Thông thường, tim làm nhiệm vụ co bóp để vận chuyển máu đi nuôi cơ thể. Bị bệnh suy tim là tình trạng cơ tim không đảm bảo được nhu cầu về cung cấp lượng tuần hoàn.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh suy tim sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ, trụy mạch…
Các bệnh tim mạch như tim bẩm sinh, hẹp, hở van tim, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, xơ vữa mạch… và rất nhiều các bệnh tim mạch khác, mặc dù nguyên nhân gây bệnh không giống nhau, nhưng hầu hết đều có chung điểm dừng chân cuối cùng là suy tim - nguyên nhân hàng đầu của các ca tử vong trên toàn thế giới.
Việc phòng tránh các bệnh tim mạch phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết của người bệnh về tình trạng sức khỏe của mình. Nhưng thực tế cho thấy, rất nhiều người bệnh do chủ quan, ý thức phòng và chữa bệnh chưa cao, cộng thêm chưa có nhiều kiến thức về bệnh học và tâm lý ngại đi viện khi triệu chứng còn nhẹ, nên chỉ đến khi các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn mới lo đi chữa bệnh, cuối cùng dẫn đến việc phát hiện muộn và quá trình điều trị trở nên rất khó khăn.
Theo Ths.DS. Lê Thị Diễm Hồng, việc phát hiện và điều trị sớm bệnh tim mạch giúp làm chậm lại diễn tiến của bệnh. Nếu nhận thấy có các dấu hiệu như: đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, ho, phù, bạn không nên chủ quan nhất là khi bạn đang mắc các bệnh về tim mạch.
Đau thắt ngực: Đau ngực thường xảy ra sau một hoạt động gắng sức (chạy bộ, leo cầu thang, làm việc nặng). Vị trí đau ở vùng ngực trái trước tim, có thể là cảm giác khó chịu, hoặc cảm giác bị đè ép sau xương ức lan đến cổ, hàm, vai trái, cánh tay trái. Đau ngực thường bắt đầu từ từ, kéo dài vài giây đến vài phút. Tần suất cơn đau cũng không ổn định, có thể vài tuần, vài tháng một lần, nếu nặng hơn là vài lần trong một ngày.
Khó thở: Khó thở là triệu chứng hay gặp nhất của suy tim, thường xảy ra khi gắng sức, thậm chí khi nằm hoặc tư thế đầu thấp. Người bệnh có cảm giác như hụt hơi, hồi hộp, thở gấp, tức thở. Suy tim càng nặng người bệnh càng khó thở nhiều, có người chỉ bước lên vài bậc thềm, hoặc tự tắm giặt kỳ cọ cũng khó thở. Cuối cùng, người bệnh khó thở cả khi ngồi nghỉ.
Mệt mỏi: Nếu đột nhiên bạn cảm thấy kiệt sức sau một hoạt động nào đấy, mà hoạt động đó trước đây bạn thực hiện rất dễ dàng, hoặc cảm giác mệt mỏi gây khó khăn cho bạn ngay cả khi thực hiện những việc đơn giản như: leo cầu thang, xách giỏ đi chợ hay thậm chí khi đi bộ. Đó là những dấu hiệu cảnh báo trái tim của bạn đang bị suy yếu.
Tiểu đêm: Mặc dù không phải là dấu hiệu điển hình của bệnh suy tim nhưng tiểu đêm nhưng đây cũng là triệu chứng của suy tim cần lưu ý.
Chán ăn, buồn nôn: Không chỉ các bệnh lí về tiêu hóa mới có các biểu hiện như chán ăn, buồn nôn…mà bệnh nhân suy tim cũng có các dấu hiệu như trên.
Ho: Tình trạng ho kéo dài dai dẳng không rõ nguyên nhân có thể là một trong những triệu chứng của suy tim. Ho trong suy tim là ho khan, khó khạc đờm. Tình trạng ho kéo dài làm người bệnh mệt mỏi, mất ngủ, có khi khàn tiếng. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh bị ho khi nằm, ngả lưng là ho và bắt buộc phải ngồi dậy mới dễ chịu.
Phù: Khi mới bắt đầu, người bệnh chỉ thấy hai mí mắt nặng khi ngủ dậy, mặt hơi phù như mọng nước; buổi chiều thấy phù nhẹ hai bàn chân, giày dép đi buổi sáng vừa, buổi chiều thấy chật. Lấy ngón tay ấn lên mắt cá chân, khi nhấc ngón tay thấy da vẫn lõm. Ở mức nặng hơn, phù làm bụng trướng, khó tiêu, nặng nề. Mặt to ra như béo lên, tuy nhiên, phù do suy tim không giữ nước nhiều như người bệnh thận. Mặt khác, do thận lọc kém, nước tiểu ít đi, nước tích lại trong người cũng gây phù.
Ai có thể bị suy tim?
Nguyên nhân chủ yếu gây ra suy tim có thể do bệnh tim mắc phải, rối loạn nhịp tim và một số bệnh ở ngoài tim như: tăng huyết áp, thiếu máu nặng do mất máu cấp, do tan máu cấp, bệnh cường giáp, ngộ độc… Suy tim có thể xảy ra cấp tính ở một số bệnh nhân không có triệu chứng trước đó.
Nguyên nhân gồm nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim và hở van tim cấp do viêm nội tâm mạc hoặc các tình trạng bệnh lý khác…Các dấu hiệu cận lâm sàng để xác định suy tim, xét nghiệm máu thấy công thức hồng cầu giảm hoặc đa hồng cầu, urê huyết thanh tăng mất cân đối so với creatinin; điện giải đồ có hạ natri máu…
Điện tâm đồ cho thấy có rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất… Xquang lồng ngực thấy tim to hoặc có bóng tim, tràn dịch màng phổi. Ngoài ra, siêu âm tim cho biết kích thước và chức năng của cả hai thất và của tâm nhĩ, cho phép phát hiện tràn dịch màng tim; chụp buồng tim bằng phóng xạ hạt nhân; thông dò tim (thông tim trái và thông tim phải).